Rèn luyện kỹ năng sử dụng Atlat cho học sinh nhằm nâng cao chất lượng dạy học bộ môn Địa lý tại trường THPT
25-03-2014
Rèn luyện kỹ năng sử dụng Atlat cho học sinh nhằm nâng
cao chất lượng dạy học bộ môn Địa lý tại trường THPT
1. Rèn luyện kỹ năng nhận
biết, chỉ và đọc các đối tượng địa lý trên bản đồ
- Các đối tượng địa lý trên bản đồ
thuộc nhiều loại, tự nhiên, kinh tế, xã hội. Kỹ năng nhận biết, chỉ và đọc các
đối tượng đại lý trên bản đồ rất đơn giản nhưng là kỹ năng cơ bản. Do đó phải
rèn luyện kỹ năng này trước tiên trong quá trình dạy học cho HS nhất là
HS khối lớp 10. Khó khăn nhất là HS phải tìm ra các đối tượng trên bản
đồ. Vì thế trong quá trình dạy học, giáo viên thường xuyên liên hệ về hình dạng
đặc trưng của các đối tượng địa lý hoặc gắn nó với những đối tượng xung quanh
để HS dễ nhận ra.
- Quy trình tiến hành:
+ GV đọc to, rõ ràng, chính
xác địa danh và chỉ đối tượng trên bản đồ treo tường.
+ Cho HS đối chiếu tìm trên bản đồ
trong sách giáo khoa hoặc átlat.
+ Giáo viên viết thật to, rõ
ràng lên bảng trong một góc riêng.
+ Yêu cầu một số HS phát âm
lại tên địa danh và khi cần cho phát âm tập thể
+ Yêu cầu HS chi chép chính xác tên
điạ danh vào sổ tay địa lý hoặc vở ghi.
+ Hướng dẫn HS nhận xét hình thù đặc
trưng của đối tượng địa lý trên bản đồ.
+ Hướng dẫn HS nhận xét mối quan hệ
của đối tượng với các vật khác xung quanh (dùng làm điểm tựa) dể sau này dễ nhận
ra và tìm được đối tượng trên bản đồ.
+ Hướng dẫn cách chỉ đối tượng trên
bản đồ.
Quy trình này được tiến hành thường
xuyên trong các giờ học dần dần hình thành ở các em kỹ năng đọc, chỉ,
nhận biết đối tượng địa lý trên bản đồ.
2. Rèn luyện kỹ năng xác định phương hướng
trên bản đồ
Xác định phương hướng cũng là một kỹ
năng đơn giản, được dạy ở các lớp dưới. Nhưng qua thực tế dạy học, tôi thấy nếu
không thường xuyên rèn luyện lại kỹ năng này cho HS thì các em sẽ quên và
không thể xác định phương hướng một cách chính xác trên bản đồ.
Quy trình tiến hành rèn luyện kỹ
năng xác định phương hướng trên bản đồ có thể theo quy trình sau:
- Hướng dẫn HS tìm trên quả cầu địa
cực bắc, địa cực nam và nhận rõ đấy là điểm cực bắc, cực nam.
- Chứng minh tất cả các đường kinh
tuyến dều dẫn đến điểm bắc và nam, tức là đường chỉ hướng bắc và hướng nam.
Ví dụ: Xác định chí hướng ở trang 10
“tập bản đồ thế giới và các châu lục” và trang 14 “tập bản đồ thế giới và
các châu lục” và trang 19 “tập bản đồ thế giới và các châu lục”.
- Cho HS nhận rõ các đường vĩ tuyến
chỉ hướng tây đông và để các em chứng minh trên quả địa cầu là không có
điểm tây và cũng không có điểm đông.
Ví dụ: Xác định chí hướng ở trang 10
“tập bản đồ thế giới và các châu lục” và trang 14 “tập bản đồ thế giới và
các châu lục” và trang 19 “tập bản đồ thế giới và các châu lục”
- Chuyển sang bản đồ nửa cầu và bản
đồ châu lục cho HS nhận xét các đường kinh tuyến, vĩ tuyến, và đối chiếu, so
sánh với các đường kinh tuyến vĩ tuyến trên quả cầu để thấy rõ những sai
lệch của bản đồ.
- Tập xác định phương hướng trên bản
đồ, atlat và đôí chiếu với quả địa cầu.
- Đối với lớp 10 sử dung “tập
bản đồ thế giới và các châu lục” còn giúp các em rèn luyện kỹ năng nhận biết
các phép chiếu đồ, so sánh được các phép chiếu đồ.
Ví dụ: Xác định phép chiếu ở trang
10 “tập bản đồ thế giới và các châu lục” và trang 14 “tập bản đồ thế giới
và các châu lục” và trang 19 “tập bản đồ thế giới và các châu lục”.
3. Rèn luyện kỹ năng xác định
toạ độ địa lý trên bản đồ
Việc xác định toạ độ địa lý trên bản
đồ cho phép nhận ra ngay một địa điểm nào đó nằm ở đới khí hậu nào và từ
đó suy ra đặc điểm cơ bản của khí hậu ở địa điểm đó. Vì khí hậu có ảnh hưởng
đến tự nhiên do đó nói chung, nếu biết được đặc điểm của khí hậu của một nơi
thì cũng có thể biết được những nét lớn về đặc điểm thổ nhưỡng, sông ngòi, thực
vật …ở nơi đó.
Việc xác định toạ độ địa lý không
phải là công việc khó lắm nhưng HS thường rất lúng túng trong việc tìm toạ độ
địa lý của một khu vực, một quốc gia.
Do đó quy trình tiến hành rèn luyện
kỹ năng xác định toạ độ địa lý cho HS nên theo các bước sau:
- Hướng dẫn HS cách chia kinh, vĩ độ
trên khung bản đồ.
- Cho HS tập xác định kinh, vĩ độ
của điểm gặp nhau của hai đường kinh tuyến và vĩ tuyến được biểu hiện trên bản
đồ.
- Chuyển sang tập xác định toạ độ
địa lý của của một điểm nằm ngoài các đường kinh tuyến, vĩ tuyến được thể hiện
trên bản đồ, ở các phép chiếu đồ khác nhau
Ví dụ: Xác đinh toạ độ của Hà Nội,
Viêng Chăn, Niu Đêli ở các trang 9, 27, 31 “tập bản đồ thế giới và các châu
lục”.
- Cuối cùng tập xác định toạ độ địa
lý của một khu vực ( châu lục, quốc gia…) ở trên các loại bản đồ và các phép
chiếu đồ khác nhau.
Ví dụ: xác định toạ độ Việt Nam, Châu Á ở
các trang 9, 27, 31 “tập bản đồ thế giới và các châu lục”.
4. Rèn luyện kỹ năng xác định
khoảng cách trên bản đồ
Việc đo tính khoảng cách trên bản đồ
để đánh giá cụ thể kích thước của các đối tượng địa lý có một ý nghĩa quan
trọng về mặt khoa học cũng như về mặt hình thành khái niệm địa lý cho HS.
- Để rèn luyện kỹ năng này, trước
hết phải cho HS nắm chắc khái niệm về tỉ lệ bản đồ. Trong khi tính toán bằng cm
trên bản đồ tỉ lệ nhỏ đổi ra khoảng cách ngoài thực tế, HS thường lúng túng.
Giáo viên nên hướng dẫn cách quy đổi cho các em.
- Hướng dẫn HS sử dụng thước tỷ lệ
để tìm ra khoảng cách thực tế .
Đối với HS phổ thông thời gian dành
cho rèn luyện kỹ năng địa lý không nhiều nên giáo viên cần lấy những ví
dụ với đối tượng có ranh giới rõ ràng, hình dạng đơn giản để HS vận dụng.
Quy trình tiến hành như sau:
- Làm cho HS nắm vững khái niệm tỉ
lệ bản đồ.
- Hướng dẫn HS đổi cm thành km.
- Hướng dẫn HS đo tính khoảng cách
trùng hướng với đường kinh tuyến dựa vào lưới kinh vĩ tuyến trên bản đồ.
- Cho các em biết cách chuyển đổi số
vĩ độ đo được thành km.
- Hướng dẫn các em tập đo tính
khoảng cách trùng hướng với vĩ tuyến và biết cách chuyển đổi số kinh độ thành
km.
Ví dụ: Xác định khoảng cách từ Hà
Nội (Việt Nam)
đi thủ đô các nước trong khu vực Đông Nam Á ở các trang 9, 27, 31 “Tập bản đồ thế giới và các châu
lục”.
- Hướng dẫn HS biết xác
định các sai số toán học trên bản đồ do các phép chiếu đồ. Các vùng có tỉ lệ
đúng, những vùng có sai số lớn để đưa ra được các kết quả sát thực tế hơn.
Ví dụ: Xác định khoảng cách từ
Matxcơva → Ulanbato ở các trang 7, 9, 26“Tập bản đồ thế giới và các châu
lục” để làm rõ các sai số ở
các phép chiếu đồ.
5. Rèn luyện kỹ năng
xác định vị trí địa lý trên bản đồ
Khi rèn luyện kỹ năng này cần làm
cho các em nắm chắc ý nghĩa quan trọng của vị trí địa lý, biết tự mình xác địng
vị trí địa lý khi tìm hiểu về bất kỳ một đối tượng địa lý tự nhiên nào và biết
cách rút ra những kết luận quan trọng. Những yếu tố tự nhiên được lựa chọn để
xác định vị trí địa lý tự nhiên của một khu vực nào đó có thể được phân tích về
vị trí kinh tế.
Vị trí địa lý chính trị của
một nước cũng có thể thay đổi theo từng giai đoạn lịch sử cũng như vị trí địa
lý kinh tế.
Ví dụ: Khu vực trung cận đông suốt
mấy chục năm qua đã xảy ra những cuộc xung đột liên miên; chiến tranh giữa
Ixaren và các nước Arập, những vụ khủng bố không ngừng. Những nước nằm trong
khu vực như Libăng, Xiri,…hoặc bị lôi cuốn vào chiến tranh hoặc chịu ảnh hưởng
của chiến tranh, kinh tế bị thiệt hại, sản xuất không phát triển được, thậm chí
còn giảm sút.
Như vậy, khi rèn luyện kỹ năng xác
định vị trí địa lý cần cho HS rõ: Vị trí địa lý tự nhiên, vị trí kinh tế
và chính trị không tách rời nhau mà gắn bó. Vị trí địa lý là nhân tố đem lại
bản sắc riêng cho mỗi nước.
Quy trình tiến hành:
- Làm cho HS nắm chắc khái niệm vị
trí địa lý tự nhiên, vị trí địa lý kinh tế và vị trí địa lý chính trị; phân
tích mối quan hệ của chúng với nhau.
- Cho các em tập xác định vị trí địa
lý tự nhiên bắt đầu từ các châu lục.
- Hướng dẫn các em tập xác định vị
trí địa lý kinh tế.
- Hướng dẫn các em tập xác định vị
trí địa lý chính trị.
6. Rèn luyện kỹ năng mô tả
địa hình trên bản đồ
Dựa vào bản đồ địa lý tự nhiên, HS
tập phân tích xem có những dạng điạ hình nào, phân bố ra sao, dạng địa hình nào
chiếm ưu thế, chỗ cao nhất và thấp nhất. Từ việc mô tả những nét chung, cho HS
mô tả những dạng địa hình và đặc điểm của mỗi dạng. Ví dụ:
Khi mô tả một vùng núi, HS phải xem xét núi già hay trẻ, cao hay thấp, trung
bình, nằm ở phần nào của lãnh thổ, tiếp cận với những dạng địa hình nào, với
biển, đại dương nào, chạy theo hướng nào, dốc về hướng nào, bị cắt sẻ
nhiều hay ít bởi các thung lũng sông, gây trở ngại gì với giao thông vận tải,
có ảnh hưởng gì đến khí hậu của địa phương.
Quy trình rèn luyện kỹ năng mô tả
địa hình trên bản đồ có thể theo các bước:
- Giáo viên mô tả địa hình mẫu của
một châu lục, vừa mô tả vừa hướng dẫn HS cách thức, trình tự mô tả.
- Cho HS ghi dàn ý mô tả vào vở ghi
hoặc sổ tay địa lý, khuyến khích HS học thuộc dàn ý đó.
- HS tập mô tả địa hình châu lục,
bắt đầu từ một châu lục có địa hình đơn giản.
- Cho HS mô tả địa hình theo dàn ý
đã được ghi và tập mô tả địa hình một nước nào đó.
7. Rèn luyện kỹ năng mô tả
khí hậu trên bản đồ
Để mô tả khí hậu của bất kỳ một lãnh
thổ nào đều phải đề cập đến 3 yếu tố: nhiệt độ, mưa, gió. Sau khi cung cấp cho
HS những hiểu biết cần thiết trên, giáo viên giới thiệu cho các em đàn ý, để
dựa vào đấy, hướng dẫn các em tập mô tả khí hậu trên bản đồ khí hậu.
Quy trình hướng dẫn HS mô tả khí hậu
trên bản đồ:
- Làm cho HS hiểu rõ mô tả khí hậu
trên bản đồ có nghĩa là mô tả những yếu tố thành phần của nó như nhiệt độ, gió,
mưa và phát hiện mối liên hệ giữa chúng với nhau cũng như với những yếu
tố tự nhiên khác.
- Giới thiệu cho các em biết cách
biểu hiện các yếu tố đó trên bản đồ khí hậu.
- Cung cấp cho HS dàn ý mô tả khí
hậu trên bản đồ
- Hướng dẫn các em dựa vào dàn ý cho
sẵn để mô tả khí hậu trên bản đồ, bắt đầu từ châu lục rồi chuyển sang một khu
vực, một quốc gia.
8. Rèn luyện kỹ năng mô tả
sông ngòi trên bản đồ
Nhìn mạng lưới sông ngòi trên bản đồ
một khu vực có thể biết ngay những nét lớn về đặc điểm khí hậu, địa hình, động
thực vật và phân bố dân cư của khu vực đó. Do đó HS được rèn luyện kỹ năng này
sẽ biết được những mặt khác về tự nhiên, kinh tế, xã hội.
Quy trình tiến hành:
- Hướng dẫn HS lập dàn ý và dựa vào
đó để mô tả một con sông:
+ Những nét chung của sông ngòi:
mạng lưới ra sao, sông chảy theo hướng nào, nguồn cung cấp nước cho sông
+ Các hệ thống sông chính: Bắt nguồn
từ đâu, chảy theo hướng nào, dài hay ngắn, có nhiều hay ít sông nhánh, các sông
chảy về đâu…
- Khi HS đã nắm được cách mô tả một
con sông, chuyển sang hướng dẫn các em mô tả một hệ thống sông.
- Cuối cùng hướng dẫn các em tập mô
tả sông ngòi của một nước
9. Rèn luyện kỹ năng phát
hiện các mối quan hệ địa lý
Đây là một kỹ năng cực kỳ quan trọng
vì bản chất của khoa học địa lý gắn với không gian, với bản đồ và gắn với các
mối liên hệ giữa các hiện tượng. Kỹ năng này không chỉ dựa vào sự hiểu biết về
địa đồ học mà còn phải dựa vào kiến thức địa lý, càng nắm vững , hiểu sâu, càng
tích luỹ được nhiều kiến thức địa lý thì kỹ năng này càng thành thạo. Vì thế,
hơn bất kỳ kỹ năng nào, kỹ năng này cần được hình thành dần dần qua những ví dụ
từ đơn giản đến phức tạp, từ lớp dưới đến lớp trên.
- Trước hết cần cho HS hiểu rõ và
phân biệt các mối liên hệ địa lý:
+ Mối liên hệ đơn giản nhất là những
mối liên hệ về vị trí trong không gian của các đối tượng địa lý, những mối liên
hệ này thể hiện trực tiếp trên bản đồ, HS dễ dàng nhận ra.
+ Ngoài những mối liên hệ nhìn thấy
ngay trên bản đồ còn có những mối liên hệ HS không chỉ dựa vào bản đồ mà còn
phải đưa vào vốn hiểu biết các quy luật địa lý.
Những mối liên hệ giữa những hiện
tượng tự nhiên với nhau
Những mối liên hệ giữa những hiện
tượng địa lý kinh tế với nhau: Bao gồm liên hệ giữa những ngành kinh tế, liên
hệ trong phối trí sản xuất.
Những mối liên hệ giữa tự nhiên và
kinh tế
- Củng cố và phát triển thêm vốn
hiểu biết bản đồ học của HS
- Trên cơ sở vốn hiểu biết tích luỹ
của HS, giáo viên giúp các em tự phân biệt được các mối liên hệ địa lý thông
thường và các mối liên hệ địa lý nhân quả, mang tính quy luật.
- Hướng dẫn HS dựa vào bản đồ kinh
tế của một số nước (hoặc khu vực) tập đánh giá trình độ kinh tế của các nước
hoặc khu vực đó.
Các bước tiến hành thường xuyên
trong quá trình dạy và học sẽ dần hình thành cho HS kỹ năng quan trọng nhất của
môn học, giúp HS có thể tự học môn địa lí bằng cách kết hợp giữa atlat và các
kiến thức trên các phương tiện thông tin đại chúng.
GIÁO
VIÊN: PHẠM THỊ THANH HOA
TỔ: ĐỊA LÍ