Sơ lược về các kỳ đại hội ĐCSVN
03-11-2011
SƠ LƯỢC VỀ CÁC KỲ ĐẠI HỘI ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
1.Đại Hội I.
Diễn ra từ ngày
27-31/3/1935 tại Ma Cao (Trung Quốc) do dồng chí Hà Huy Tập chủ trì. ĐH bầu
đồng chí Lê Hồng Phong làm Tổng Bí thư. (Đến tháng 100/1936 TƯ Đảng được tổ
chức lại, đồng chí Hà Huy Tập làm TBT; tháng 3/1938 BCH TƯ Đảng họp Hội nghị
toàn thể, bầu Nguyễn Văn Cừ làm TBT; tháng 11/1940, Hội Nghị TƯ 7, Trường Chinh
nắm quyền TBT).
2. Đại hội II.
Diễn ra từ
ngày 11-19/2/1951 tại xã Vinh Quang, Chiêm Hóa, Tuyên Quang. Đồng chí Tôn Đức
Thắng đọc diễn văn khai mạc ĐH. ĐH thông qua báo cáo chính trị của Chủ Tịch Hồ
Chí Minh, báo cáo “Hoàn thành giải phóng dân tộc, phát triển dân chủ nhân dân,
tiến tới CNXH” của đồng chí Trường Chinh. ĐH còn thông qua Chính cương của Đảng
Lao Động Việt Nam (Đảng ra hoạt động công khai và lấy tên này). Chính cương xác
định mâu thuẫn chủ yếu lúc bấy giờ là tính chất dân chủ nhân dân và tính chất
thuộc địa, xác định đối tượng chính của CM VN là CNĐQ xâm lược Pháp và can
thiệp Mĩ, ngoài ra còn có bọn phong kiến phản CM. Chính cương nêu ra nhiệm vụ
của CMVN là đánh đuổi đế quốc xâm lược, giành độc lập thống nhất, xóa bỏ tàn
tích phong kiến và nửa phong kiến; chính cương còn nêu ra 15 chính sách lớn của
Đảng.
ĐH bầu ra BCH TƯ gồm 19 đc chính thức và 10 đc dự khuyết. Trong đó, Bộ chính
trị có 7 đc chính thức và 1 dự khuyết. Đh bầu Chủ tịch Hồ Chí Minh là Chủ tịch
Đảng, bầu đc Trường Chinh làm TBT.
3.Đại Hội III.
Diễn ra từ
ngày 5-10/9/1960 tại Hà Nội. Có 525 đại biểu chính thức và 51 đại biểu dự
khuyết.
Trong diễn văn
khai mạc, Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu rõ: “DDH lần này là ĐH xây dựng CNXh ở miền
Bắc và đấu tranh hòa bình thống nhất nước nhà”
ĐH thông qua
Nghị quyết về “Nhiệm vụ và đường lối của Đrang trong giai đoạn mới” đó là đẩy
mạnh CM XHCN ở miền Bắc và tiến hành CM Dân tộc dân chủ nhân dân (DTDCND) ở
miền Nam, thực hiện thống nhất nước nhà, hoàn thành độc lập và dân chủ trong
nhân dân.
ĐH xác địnnh
vị trí, vai trò, nhiệm vụ cụ thể của từng chiến lược CM ở mỗi miền: CM MB giữ
vai trò quyết định nhất, CM MN giữ vai trò quyết định trực tiếp.
ĐH đề ra đường
lối chung trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở miền Bắc nước ta là : ”Đoàn kết toàn
dân, phát huy truyền thống của nhân dân ta và đoàn kết với các nước XHCN đưa
miền Bắc tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên CNXH, xây dựng đời sóng âm
no, hạnh phúc ở miền Bắc và củng cố MB trở thành cơ sở vững mạnh cho cuộc đấu
tranh thống nhất nước nhà”
ĐH bầu ra BCH
TWĐ gồm 47 đc và 31 ủy viên dự khuyết. Bộ chính trị gồm 11 đc, Chủ tịch Hồ Chí
Minh tiếp tục giữ cương vị Chủ tịch Đảng. Đc Lê Duẩn được bầu làm Bí thư thứ
nhất BCH TƯ Đảng.
4.Đại Hội IV.
Diễn ra từ
ngày 14-20/12/1976 tại Hà Nội. ĐH thông qua Báo cáo Chính trị, Báo cáo về
phương hướng, nhiệm vụ và mục tiêu chủ yếu của kế hoạch 5 năm 1976-1980, Báo cáo
tổng kết công tác xây dựng Đảng và sửa đổi Điều lệ Đảng.
ĐH đổi tên
Đảng Lao Động VN thành Đảng CS VN.
ĐH xác định
đường lối chung của CMMN trong thời gian tới: Nắm vững chuyên chính vô sản,
phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động; tiến hành dồng thời 3
cuộc CM: cách mạng khoa học kỹ thuật (then chốt), cách mạng Quan hệ sản xuất và
cách mạng tư tưởng - văn hóa; đẩy mạnh CNH XHCN là nhiệm vụ trung tâm của cả
thời kỳ quá độ; xây dựng chế độ làm chủ tập thể XHCN, xây dựng nền sản xuất lớn
XHCN, xây dựng nền văn hóa mới, xây dựng con người mới XHCN; xóa bỏ chế độ
người bóc lột người, xóa bỏ nghèo nàn, lạc hậu; không ngừng đề cao cảnh giác,
thường xuyên cuảng cố quốc phòng, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự, an toàn
xã hội; xây dựng thành công Tổ quốc VN hòa bình, độc lập, thống nhất và CNXH;
góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập
dân tộc, dân chủ và CNXH.
ĐH xác định
đường lối xây dựng kinh tế là đẩy mạnh CNH, ưu tiên phadst triển Công nghiệp
nặng một cách hợp lý trên cơ sở phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ, đưa
VN trở thành một nước công – nông nghiệp hiện đại, văn hoá và Khoa học kỹ thuật
tiên tiến, quốc phòng vững mạnh, có đời sống văn minh, hạnh phúc.
ĐH còn bổ sung
Điều lệ Đảng, thay chức danh Bí thư thứ nhất là TBT, bỏ chức danh Chủ tịch
Đảng...
ĐH bầu BCH TƯ
gồm 101 đc chính thức, BCT gồm 14 đc.
Đc Lê Duẩn tiếp tục làm TBT.
Đây là ĐH toàn
thắng của sự nghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất Tổ quốc, khẳng định, xác
định đường lối đưa cả nước tiến lên CNXH.
5.Đại Hội V.
Diễn ra từ ngày 27-31/3/1982 tại
Hà Nội.
mục tiêu chủ
yếu về kinh tế xã hội trong 5 năm 1981-1985 và những năm 80, Báo cáo về xây
dựng Đảng.
ĐH xác định
nhiệm vụ của Đảng là xây dựng thành công CNXH, sẵn sàng chiến đấu, bảo vệ vững
chắc Tổ quốc VN XHCN.
ĐH xác định
nhiệm vụ then chốt của công tác xây dựng Đảng lúc này là tiếp tục nâng cao tính
GCCN, tính tiên phong của Đảng, xây dựng Đrang vững mạnh về chính trị, tư tưởng
và tổ chức, làm cho Đảng luôn giữ vững bản chất Cách mạng và khoa học, một Đảng
thật sự trong sạch, có sức chiến đâu cao, gắn bó chặt chẽ với quần chúng.
ĐH bầu BCH TƯ
gồm 116 đc chính thức, 36 dự khuyết. Bộ chính trị gồm 13 ủy viên chính thức, 2
ủy viên dự khuyết, Ban bí thư gồm 10 đc, đc Lê Duẩn tiếp tục làm TBT.
ĐH V đã có
những bước tìm tòi bước đi trên con đường quá độ lên CNXH,à trước hết là về mặt kinh tế.
6. Đại Hội VI.
Diễn ra từ
ngày 15-18/12/1986 tại Hà Nội. Có 1129 đc tham dự, thay mặt cho gần 1.9 triệu
Đảng viên cả nước.
Tinh thần của
ĐH là “Nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự thật”.
ĐH khẳng định
quyết tâm đổi mới công tác lãnh đạo của Đảng theo tinh thần cách mạng và khoa
học và đánh giá cao quá trình dân chủ hóa sinh hoạt chính trị của жng và nhân dân ta trong thời gian chuẩn bị và tiến
hành ĐH.
Báo cáo chính trị của ĐH rút ra 4 bài học kinh nghiệm của thời kỳ trước: Một
là, trong toàn bộ hoạt động của Đảng phải quán triệt tư tưởng “lấy dân làm
gốc”; Hai là Đảng phải luôn luôn xuất phát từ thực tế , tôn trọng và hành động
theo quy luật khách quan; Ba là kết hợp sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại
trong điều kiện mới; Bốn là chăm lo xây dựng Đảng ngang tầm với Đảng cầm quyền,
lãnh đạo nhâ dân tiến hành cuộc CMXHCN.
ĐH xác định
nhiệm vụ bao trùm, mục tiêu tổng quát trong những năm còn lại của chặng đường
đầu tiên là ổn định mọi mặt tình hình kinh tễ xã hội, tiếp tục xây dựng những
tiền đề cần thiết cho việc đẩy mạnh CNH XHCN trong chặng đường tiếp theo.
ĐH xác định
mục tiêu cụ thể về KTXH cho những năm còn lại của chặng đường đầu tiên là sản
xuất đủ tiêu dùng và có tích lũy, 3 chương trình kinh tế lớn là: lương thực
thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu...
ĐH nêu ra 5
phương hướng cơ bản của chính sách kinh tế xã hội và đề ra hệ thống giải pháp
để thực hiện mục tiêu như: Bố trí lại cơ cấu sản xuất, điều chỉnh cow cấu đầu
tư; xây dựng và củng cố quan hệ sản xuất XHCN; sử dụng và cải tạo đúng đắn các
thành phần kinh tế (coi kinh tế có nhiều thành phần là đặc trưng của thời kỳ
quá độ); đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, dứt khoát xóa bỏ cow chế quản lý tập
trung, quan liêu, bao cấp, chuyển sang cơ chế kế hoạch hóa theo phương hướng
hạch toán kinh doanh XHCN; phát huy động lực của Khoa học kỹ thuật; mở rộng và
nâng cao hiệu quả của kinh tế đối ngoại.
ĐH đưa ra thực
hiện khẩu hiệu: “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”.
BCH TƯ được bầu mới gồm 124 ủy viên chính thức và 49 ủy viên dự khuyết. BCH TƯ
bầu Bộ chính trị gồm 13 ủy viên chính thức, 1 dự khuyết. Ban bí thư gồm 13 đc,
đc Nguyễn Văn Linh làm TBT.
ĐH VI là ĐH kế
thừa và quyết tâm đổi mới, đoàn kết để tiến lên. ĐH có ý nghĩa lịch sử trọng
đại, đánh dấu một bước ngoặt trong sự nghiệp quá độ lên CNXH và mở ra thời kỳ
phát triển mới cho cuộc CMVN.
7.Đại Hội VII.
Diễn ra từ
ngày 24-27/6/1991 tại Hà Nội.
Nhiệm vụ của
ĐH là phải định hướng đúng đắn, vạch ra đường lối để đưa đất nước thoát khỏi
khó khăn, xây dựng thành công CNXH và bảo vệ vững chắc Tổ quốc.
ĐH thông qua
“Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH”, chiến lược ổn
định và phát triển kinh tế xã hội đến năm 2000, Báo cáo chính trị, Báo cáo xây
dựng Đrang và sửa đổi Điều Lệ Đảng, kiểm điểm sự lãnh đạo của BCH TƯ VI.
Cương lĩnh chỉ
ra 6 đặc trưng của CNXH: một là XH XHCN là XH do nhân dân lao động làm chủ; hai
là có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ
công hữu về tu liệu sản xuất; ba là có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc; bốn là con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công; làm
theo năng lực, hưởng theo lao động; có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc; có
điều kiện phát triển cá nhân; năm là các dân tộc trong nước cùng bình đẳng,
đoàn kết và giúp đỡ nhau cùng tiến bộ; sáu là có quan hệ hòa bình, hợp tác, hữu
nghị với các nước trên thế giới.
Cương lĩnh
vạch ra 7 phương hướng cơ bản chỉ đạo quá trình xây dựng và bảo vệ Tổ quốc: một
là xây dựng NN XHCN, NN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; hai là phát
triển lực lượng sản xuất, công nghiệp hóa đát nước theo hướng hiện đại, phát
triển một nền nông nghiệp toàn diện; ba là thiết lập quan hệ sản xuất từ thấp
đến cao, đa dạng về hình thức sở hữu và phù hợp với sự phát triển của lực lượng
sản xuất; bốn là tiên hành CM XHCN trên lĩnh vực tư tưởng và văn hóa; năm là
thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc; sáu là xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ
quốc là nhiệm vụ chiến lược của CM VN; bảy là xây dựng Đảng trong sạch, vững
mạnh.
ĐH xác định
quá độ là thời kỳ gồm nhiều chặng đường. Mục tiêu của chặng đường đầu là thông
qua đổi mới toàn diện, XH đạt trạng thái ổn định, vững chắc, tạo thế phát triển
nhanh ở chặng sau.
ĐH xác định
ĐCSVN là đội tiên phong của GCCN VN, đại biểu trung thành lợi ích của GCCN,
nhân dân lao động và cả dân tộc. Đảng lấy Chủ nghĩa Mác-Lênin, Tu tưởng Hồ Chí
Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động, lấy tập trung dân chủ
làm nguyên rắc tổ chức cơ bản. Đảng lãnh đạo xã hội bằng cương lĩnh, chiến lược
các định hướng về chính sách và chủ trương công tác...Đảng liên hệ mật thiết với
nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân, hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và
pháp luật.
ĐH bầu ra BCH
TƯ gồm 146 đc, Bộ chính trị gồm 13 đc, Ban bí thư gồm 9 đc. Đc Đỗ Mười làm TBT.
Các đc Nguyễn Văn Linh, Phạm Văn Đồng, Võ Chí Công làm cố vấn BCH TƯ.
ĐH VII là “ĐH
của trí tuệ - đổi mới - dân chủ - kỷ cương - đoàn kết”.
8.Đại Hội VIII.
Diễn ra từ
ngày 28/6-1/7/1996 tại Hà Nội.
ĐH thông qua
Báo cáo chính trị, Phương hướng, nhiệm vụ, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5
năm (1996-2000), Điều lệ Đảng (sửa đổi, bổ sung).
ĐH phấn đấu
đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp vào năm 2020.
ĐH chủ trương
xây dựng nền kinh tế mở; lấy việc phát huy con người làm yếu tố cơ bản cho sự
phát triển nhanh và bền vững.
ĐH xác định
khoa học - công nghệ là động lực của công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
ĐH bầu BCH TƯ
gồm 170 đc. Bộ Chính trị 19 đc. Đc Đỗ Mười tiếp tục làm TBT. Các đồng chí
Nguyễn Văn Linh, Phạm Văn Đồng, Võ Chí Công tiếp tục làm BCV TƯ.
ĐH đánh dấu
bước ngoặt chuyển đát nước ta sang thời kỳ mới – thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH, xây
dựng nước VN độc lập, dân chủ, giàu mạnh, xã hội công bằng, văn mih theo định
hướng XHCN, vì hạnh phúc của nhân dân, vì tình hữu nghị và sự hợp tác với nhân
dân các nước trên thế giới. ĐH có ý nghĩa quyết định đối với vận mệnh dân tộc
và tương lai đát nước vào lúc chúng ta sắp bước vào thế kỷ XXI.
9.Đại Hội IX.
Diễn ra từ
ngày 19-22/4/2001 tại Hà Nội.
Chủ đề của ĐH
là “Phát huy sức mạnh toàn dân tộc, tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh CNH-HĐH, xây
dựng, bảo vệ Tổ quốc VN XHCN”.
ĐH thông qua
Báo cáo chính trị, chiến lược phát triển kinh tế XH 2001-2010, Phương hướng,
nhiệm vụ, kế hoạch phát triển KTXH 2001-2005, Báo cáo về bổ sung, sửa đổi Điều
lệ Đảng; báo cáo kiểm điểm của BCH TƯ khóa VIII, Báo cáo tình hình Nghị quyết
TƯ 6 (lần 2).
ĐH rút ra 4
bài học kinh nghiệm từ ĐH VI-VIII: một là trong quá trình đổi mới phải kiên trì
mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH trên nền tảng Chủ nghĩa Mác – Lênin, Tư tưởng
Hồ Chí Minh; hai là đổi mới phải dựa vào nhân dân, vì lợi ích của nhân dân, phù
hợp với thực tiễn và luôn sáng tạo; ba là đổi mới phải kết hợp sức mạnh dân tộc
với sức mạnh thời đại; bốn là đường lối đổi mới của Đảng là nhân tố quyết đinh
thành công của sự nghiệp đổi mới.
ĐH đưa ra định
nghĩa về tư tưởng Hồ Chí Minh : “ Tư tưởng Hồ Chí Minh là hệ thống quan điểm
toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của CM VN, là kết quả của sự vận
dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin vào điều kiện cụ thể của nước
ta, kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp
thu tinh hoa văn hóa nhân loại. Đó là tư tưởng về giải phóng dân tộc, giải
phóng giai cấp, giải phóng con người; về độc lập dân tộc gắn liền với CNXH, kết
hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại; về sức mạnh của nhân dân , của khối
đại đoàn kết dân tộc...”
ĐH xác định
mục tiêu chung của CMVN là độc lập dân tộc gắn liền với CNXH, dân giàu, nước
mạnh, XH công bằng, dân chủ, văn minh.
ĐH xác định
nội dung chủ yếu của đấu tranh giai cấp trong bối cảnh mới hiện nay là thực
hiện thắng lợi sự nghiệp CNH-HĐH theo định hướng XHCN, khắc phujcc tình trạng
nghèo, kém phát triển, thực hiện công bằng XH, chống áp bức, bất công; đấu
tranh ngăn chặn và khắc phục những tư tưởng và hành động tiêu cực, sai trái;
đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu và hành động chống phá của các thế lực thù
địch, thực hiện thắng lợi sự nghiệp xâ dựng, bảo vệ Tổ quốc.
ĐH xác định
động lực chủ yếu để phát triển đất nước là đại đoàn kết toàn dân trên cở sở
liên minh giữ công nhân với nông dân và trí thức do Đảng lãnh đạo, kết hợp hài
hòa các lợi ích cá nhân, tập thể và xã hội, phát huy mọi tiềm năng và nguồn lực
của các thành phần kinh tế của toàn xã hội.
ĐH xác định
đường lối kinh tế là đưa nước ta trở thành nước công nghiệp, đảy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa; ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất đồng thời xây
dựng quan hệ sản xuất phù hợp theo định hướng XHCN.
ĐH xác định kinh tế nhiều thành phần ở nước ta gồm (6 thành phần): kinh tế NN,
kinh tế tập thể, kinh tế cá thể-tiểu chủ,kinh tế Tư bản tư nhân, kinh tế Tư bản
Nhà nước và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài (mới bổ sung tại ĐH này).
ĐH bầu BCH TƯ
gồm 150 đc, Bộ chính trị 15 đc. Đc Nông Đức Mạnh làm TBT.
ĐH IX là ĐH
của trí tuệ, dân chủ, đoàn kết, đổi mới, thể hiện ý chí kiên cường và niềm hy
vọng lớn lao của cả dân tộc trong thời điểm lịch sử trọng đại bước vào thế kỷ
mới và thiên niên kỷ mới.
10.Đại Hội X:
Diễn ra từ
ngày 18-25/4/2006 tại Hà Nội.
Chủ đề của ĐH:
“Nâng cao năng lực lãnh đạo và sưc chiến đáu của Đảng, phát huy sức mạnh toàn
dân tộc, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, sớm đưa nước ta ra khỏi tình
trạng kém phát triển”.
ĐH xác định:
“XH XHCN mà Đảng và nhân dân ta xây dựng là một xã hội dân giàu, nước mạnh,
công bằng, dân chủ, văn minh; do nhân dân lao động làm chủ; có nền kinh tế phát
triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất phù hợp với
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất; có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà
bản sắc dân tộc; con người được giải phóng khỏi áp bức, bất công, có cuộc sống
ấm no, tự do, hạnh phúc, phát triển toàn diện; các dân tộc trong cộng đồng VN
bình đẳng, đoàn kết tương trọ, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ; có Nhà nước phấp
quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản; có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới”.
ĐH xác định
mục tiêu: đến năm 2010 GDP tăng gấp 2.1 lần so với năm 2000; trong 5 năm
2006-2010: mức tăng trưởng GDP bình quân đạt 7.5-8%/năm, phấn đấu đạt trên
8%/năm. Cơ cấu ngành trong GDP: nông nghiệp: 15-16%, công nghiệp và xây dựng:
43-44%, dịch vụ: 40-41%; tạo việc làm cho trên 8 triệu lao động, tỉ lệ thất
nghiệp ở thành thị dưới 5% vào 2010 và tỷ lệ hộ nghè giảm 10-11% năm 2010.
ĐH xác định
nhiệm vụ và giải pháp thực hiện để đạt được mục tiêu trên: Tiếp tục hoàn thiện
kinh tế thị trường định hướng XHCN, đảy mạnh CNH-HĐH gắn với nền kinh tế tri
thức; giải quyết các vấn đề XH, văn hóa, giáo dục, khoa học công nghệ; tăng
cường quốc phòng an ninh, mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ động, tích cực hội
nhập kinh tế quốc tế; phát huy dân chủ với sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, hoàn
thiện Nhà nước pháp quyền XHCN; đổi mới, chỉnh đốn Đảng, nâng cao năng lực
lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, bổ sung, sửa đổi Điều lệ Đảng.
ĐH bầu BCH TƯ gồm 160 ủy viên chính thức, 21 dự khuyết. Bộ chính trị gồm 14 ủy
viên, Ban bí thư gồm 8 đc. Đc Nông Đức Mạnh tiếp tục được bầu làm TBT.
DANH SÁCH CÁC TỔNG BÍ THƯ ĐCSVN
1.Trần Phú: được bầu làm TBT vào tháng 10/1930.
2.Lê Hồng Phong: bầu tại ĐH I.
3.Hà Huy Tập: 10/1936.
4.Nguyễn Văn Cừ: 3/1938.
5.Trường Chinh: 11/1940, ĐH II, 7/1986.
6.Lê Duẩn: ĐH III, ĐH IV, ĐH V (14/7/1986: qua đời)
7.Nguyễn Văn Linh: ĐH VI.
8.Đỗ Mười: ĐH VII, ĐH VIII.
9.Nông Đức Mạnh: ĐH IX, ĐH X.
Người
biên soạn: Đặng Viết Tiến