Đ/c: Ba Đồn - Quảng Trạch - tỉnh Quảng Bình. Tel: 052.3514658 Email: contact@thpt-so1quangtrach-quangbinh.edu.vn
Trang chủ Giới thiệu Tin tức Diễn đàn Ý kiến

Trang chủ >> Các loại văn bản


Công văn tiết kiệm 10% chi thường xuyên nhằm kiềm chế lạm phát
28-03-2011

Công văn tiết kiệm 10% chi thường xuyên nhằm kiềm chế lạm phát

(3/14/2011 8:55:03 AM)

Bộ đã ký Công văn số 622/BNN-TC ngày 09/3/2011 v/v hướng dẫn 10% tiết kiệm chống lạm phát (Bản cứng đã gửi hoả tốc đường bưu điệnc ho các CQ, ĐV). Xin thông báo toàn văn nội dung công văn để các đơn vị tiện tra cứu.

 

Thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24/02/2011 của Chính phủ về một số giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội trong năm 2011;

Căn cứ hướng dẫn thực hiện tiết kiệm 10% chi thường xuyên nhằm kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô tại Công văn số 2665/BTC-NSNN ngày 28/2/2011 của Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (PTNT) hướng dẫn các Cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ (sau đây gọi tắt là các đơn vị) thực hiện tiết kiệm thêm 10% chi thường xuyên năm 2011 (ngoài khoản tiết kiệm 10% chi thường xuyên để tạo nguồn cải cách tiền lương đã giao đầu năm) như sau:

1. Đối tượng thực hiện tiết kiệm:

Các đơn vị được Bộ giao dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2011 (bao gồm: kinh phí thường xuyên, không thường xuyên, tự chủ, không tự chủ và kinh phí nghiên cứu khoa học) chủ động sắp xếp lại các nhiệm vụ chi để thực hiện tiết kiệm thêm 10% chi thường xuyên của 9 tháng còn lại trong năm 2011 nhằm thực hiện mục tiêu kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô theo chỉ đạo của Chính phủ.

2. Cách thức xác định số tiết kiệm thêm 10% chi thường xuyên năm 2011:

Để tạo sự chủ động cho các đơn vị, Bộ Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn cách xác định số tiết kiệm 10% chi thường xuyên của 9 tháng còn lại trong năm 2011 như sau:

Số tiết kiệm thêm 10% chi thường xuyên =

 

A - (B + C + D + E)

x 9 x 0,1

12

Trong đó:

A: Là dự toán chi thường xuyên năm 2011 đã được cấp có thẩm quyền giao (không bao gồm dự toán chi sự nghiệp của các chương trình mục tiêu quốc gia).

B: Là tổng số chi lương, phụ cấp, tiền công và các khoản chi khác cho con người theo chế độ (học bổng học sinh, sinh viên; tiền ăn, tiền thưởng theo chế độ quy định, tiền thuê chuyên gia; các khoản phụ cấp đặc thù của từng ngành kể cả bằng tiền hoặc bằng hiện vật;…).

C: là số tiết kiệm 10% chi thường xuyên để tạo nguồn cải cách tiền lương  đã được cấp có thẩm quyền giao.

D: là các khoản bố trí trong dự toán chi thường xuyên để thu hồi kinh phí đã ứng trước.

E: là tổng số các khoản chi đặc thù khác không tính tiết kiệm, gồm:

- Kinh phí tài trợ báo, tạp chí, xuất bản, chi trợ giá

-  Chi từ nguồn vốn ngoài nước;

- Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức; kinh phí đào tạo lưu học sinh nước ngoài ở Việt Nam và đào tạo lưu học sinh Việt Nam ở nước ngoài diện Hiệp định;

- Kinh phí mua sắm trang phục các ngành (Kiểm lâm, thanh tra).

- Kinh phí vốn đối ứng, kinh phí đóng niên liễm hoặc đóng góp cho các tổ chức hoặc diễn đàn quốc tế, kinh phí nộp các loại thuế theo quy định;

- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ hợp tác khoa học kỹ thuật với một số nước theo Hiệp định hoặc Nghị định thư;…;

- Kinh phí thực hiện các hợp đồng kinh tế, thoả thuận kinh tế có hiệu lực trước 31/3/2011;

- Kinh phí phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai dịch bệnh.

3. Quản lý số tiết kiệm:

Số tiết kiệm 10% chi thường xuyên của các đơn vị  thực hiện theo hướng dẫn tại công văn này được giữ lại, chưa được chi cho các nhiệm vụ khác. Đến Quý III năm 2011, căn cứ tình hình thực tế sẽ xem xét, xử lý số tiết kiệm này theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính.

4. Rà soát, sắp xếp, bố trí lại các nhiệm vụ chi thường xuyên trong phạm vi dự toán còn lại (sau khi đã tiết kiệm thêm 10% chi thường xuyên):

Để đảm bảo hoàn thành các nhiệm vụ chuyên môn đã được giao đầu năm trong điều kiện thực hiện tiết kiệm thêm 10% chi thường xuyên theo Nghị quyết của Chính phủ và quy định hướng dẫn tại Công văn này, đề nghị các đơn vị  thực hiện rà soát, sắp xếp, bố trí lại nhiệm vụ chi thường xuyên đã được giao đầu năm, trong đó tập trung ngay vào việc triển khai các công việc sau đây:

- Tạm dừng trang bị mới xe ô tô, mua sắm tài sản có giá trị lớn, điều hoà nhiệt độ, thiết bị văn phòng...

- Giảm tối đa số lượng, quy mô và kinh phí chi hội nghị, hội thảo, lễ hội, tổng kết, sơ kết, đón nhận huân chương, danh hiệu thi đua, kỷ niệm ngày thành lập… và các đoàn công tác trong và ngoài nước sử dụng kinh phí NSNN.

- Thực hiện tiết kiệm tối đa trong việc sử dụng điện, nước, điện thoại, văn phòng phẩm, xăng dầu.

- Ngừng các khoản chi cho các nhiệm vụ khác chưa thực sự cấp bách, nội dung không thiết thực.

4. Tổ chức thực hiện:

Thủ trưởng các đơn vị xác định số tiết kiệm thêm 10% chi thường xuyên theo hướng dẫn nêu tại mục 2 và Biểu đính kèm của Công văn này gửi Bộ Nông nghiệp và PTNT (Vụ Tài chính) trước ngày 10/3/2011 để tổng hợp, báo cáo Bộ Tài chính và Thủ tướng Chính phủ.

Bộ Nông nghiệp và PTNT thông báo để các cơ quan, đơn vị biết và tổ chức thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ (Vụ Tài chính) để kịp thời nghiên cứu, giải quyết./.

Xem bài khác
Các bài mới đăng
  • Danh sách khen thưởng học sinh giỏi, và học sinh tiên tiến        (21-05-2024)
  • Danh sách HSG - HSTT học kỳ 1 năm học 2014 - 2015        (10-01-2015)
  • Kết quả thi thử đại học lần 2 năm 2014        (21-05-2014)
  • Công văn tiết kiệm 10% chi thường xuyên nhằm kiềm chế lạm phát        (28-03-2011)