Đ/c: Ba Đồn - Quảng Trạch - tỉnh Quảng Bình. Tel: 052.3514658 Email: contact@thpt-so1quangtrach-quangbinh.edu.vn
Trang chủ Giới thiệu Tin tức Diễn đàn Ý kiến

Trang chủ >> Ngoại ngữ


Vận dụng phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ ở trên lớp trong dạy học tiếng Anh THPT.
26-10-2012

MỞ ĐẦU
I- LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Cùng với sự thay đổi lớn lao của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật, nước ta đang có sự “chuyển mình” trong thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Việt Nam đang phấn đấu trở thành một quốc gia có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, dân giầu nước mạnh, xã hội công bằng văn minh. Đứng trước thực tế đó, ngành giáo dục và đào tạo Việt nam đang đứng trước những thách thức và vận hội mới. Nó đòi hỏi phải có những đổi mới trong hệ thống giáo dục mà nghị quyết Trung ương (Khoá 8) đã nêu:
Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục và đào tạo khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học. Đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu của học sinh.
Mục 2, điều 4 trong luật giáo dục của nước ta nêu rõ -Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học , bồi dưỡng năng lực tự  học, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên.
 Các nhà giáo dục tâm huyết đã ra sức tìm tòi và thử nghiệm nhiều phương pháp dạy học mới:” Dạy học theo hướng tích cực lấy học sinh làm trung tâm”, nhằm phát huy tích tích cực, tư duy sáng tạo, chủ động của học sinh nâng cao hiệu quả và chất lượng quá trình dạy học.
Trong hoàn cảnh hiện tại của Việt nam đang ở chặng đầu của con đường đổi mới, giáo dục còn nhiều khó khăn, điều kiện đầu tư cho cơ sở vật chất còn hạn chế như: thiếu phòng học,  dụng cụ tài liệu, lớp quá đông... Vậy làm thế nào để áp dụng được các phương pháp dạy học tích cực nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy môn tiếng Anh – một môn học mà học sinh từ trước đến nay vẫn coi là môn “phụ”, môn “học thuộc lòng”? Làm thế nào để học sinh khắc phục được tâm lí này? Để học sinh trở nên yêu thích hứng thú với bộ môn, giờ học không cảm thấy nhàm chán, tẻ nhạt và đồng thời cũng khắc phục những điểm hạn chế do hoàn cảnh hiện tại của nước nhà. Với những điều kiện đòi hỏi trên, một trong những phương pháp học tập có tính khả thi là dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ. Bởi phương pháp  này không đòi hỏi điều kiện học tập gì đặc biệt, lại không phụ thuộc quá nặng nề vào “cá tính “hay  “khả năng đặc biệt” của người dạy giống như nhiều các phương pháp dạy học khác.
Đối với phương pháp dạy học hợp tác nhóm thì các nhiệm vụ học tập được giải quyết không phải bởi từng cá nhân riêng rẽ mà là sự phối hợp, sự hợp tác của các thành viên trong một nhóm. Việc phối hợp học tập theo cả chiều đứng (thày –trò) và chiều ngang (trò –trò) tạo điều kiện cho học sinh nhận thức từ hai phía thầy và bạn. Chính trong quá trình học tập chung đó các em được trao đổi thảo luận học hỏi lẫn nhau, được khẳng định mình trong nhóm, tập thể tạo nên bầu không khí dân chủ trong lớp học. Đồng thời học tập nhóm còn rèn luyện tính độc lập, tự chủ, khả năng diễn đạt, lập luận vấn đề, sự hợp tác tương trợ lẫn nhau, ý thức cộng đồng, tính kỷ luật,vv...Từ đó giúp cho học sinh có thể thích ứng nhanh với những đòi hỏi ngày càng cao của đời sống xã hội và hướng học sinh vào chuẩn bị cho cuộc sống chứ không phải chuẩn bị cho thi cử. Đây cũng chính là mục đích cuối cùng của dạy học.
Hiện nay, trên thế giới phương pháp dạy học hợp tác nhóm đã được nghiên cứu, vận dụng và thu được nhiều thành tựu. Song ở Việt nam phương pháp  này mới chỉ vận dụng ở một số ít môn học như: giáo dục thể chất, năng khiếu, ...Chính vì vậy cần phải nghiên cứu vận dụng phương pháp dạy học này trong dạy học nói chung và môn tiếng Anh  nói riêng ở nhà trường trung học phổ thông Việt nam.
Xuất phát từ những tiền đề lí luận và thực tiễn trên tôi chọn đề tài:
Vận dụng phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ ở trên lớp trong dạy học tiếng Anh  THPT.
II- MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Đề tài xác định cơ sở lí luận và qui trình của việc vận dụng phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ vào dạy học tiếng Anh - Trung học phổ thông . Việc thực hiện phương pháp này nhằm phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh, góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn tiếng Anh.
III- ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
Đối tượng nghiên cứu: Phương pháp học tập hợp tác nhóm nhỏ trong dạy học tiếng Anh  ở  nhà trường trung học phổ thông.
Học sinh phổ thông các khối lớp 10, 11, 12 Trường THPT số 3 Quảng Trạch
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HỢP TÁC THEONHÓM NHỎ TRONG  DẠY HỌC MON TIENG ANH
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC DẠY HỌC HỢP TÁC THEO NHÓM NHỎ
1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu:
 Ở Việt Nam, phương pháp học tập hợp tác nhóm  đã được tổ chức dạy học từ lâu như: “Học thày không tày học bạn”. Sau cách mạng tháng 8 năm 1945, chúng ta từng có phong trào học tập dân chủ “Bình dân học vụ” học tập tổ, nhóm. Phong trào: “Đôi bạn cùng tiến” được Hội đồng đội Trung ương phát động trong thời gian dài cả trong kháng chiến và đến tận bây giờ vẫn được duy trì. Trên thực tế ở những vùng dân cư thưa thớt như vùng sâu vùng xa, vùng núi cao hẻo lánh, chúng ta đã tổ chức dạy học theo các lớp ghép 2, 3 đến 4 trình độ trong một lớp. Việc tổ chức dạy học lớp ghép như vậy cũng là dựa trên nền tảng của tổ chức dạy học theo nhóm cùng trình độ.
Gần đây, với xu hướng đổi mới phương pháp  dạy học theo hướng tích cực hoá hoạt động của người học, các nhà nghiên cứu lý luận dạy học  đưa ra bốn đặc trưng cơ bản:
-    Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động độc lập của học sinh.
-    Chú trọng rèn luyện phương pháp tự học.
-    Tăng cường học tập cá thể kết hợp học tập hợp tác.
-    Kết hợp đánh giá của thầy và tự đánh giá của trò.
Trong số các nhà giáo dục đã nghiên cứu vấn đề học tập nhóm có bài viết: “Dạy học lấy học sinh làm trung tâm” và “Phương pháp cùng tham gia” của tác giả Trần Bá Hoành đã đề cập tới việc tổ chức học tập hợp tác theo nhóm với ý nghĩa là một trong những phương pháp dạy học tích cực.Theo tác giả thì “học sinh cần học bằng cách làm chứ không chỉ bằng cách nghe giáo viên giảng. Dạy học theo nhóm tạo nên môi trường hợp tác trò- trò; thầy trò giúp đỡ lẫn nhau, trong đó học sinh là trung tâm, giáo viên không còn độc chiếm diễn đàn
Việc vận dụng phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ không đơn giản là chỉ áp dụng một cách máy móc phương pháp này vào quá trình dạy học. Nó tuỳ thuộc vào môn học, điều kiện học tập, đối tượng học sinh, tính chất bài học và năng lực sư phạm của người thày tổ chức hình thức này như thế nào có hiệu quả.
Bởi vậy việc nghiên cứu và vận dụng tổ chức cho học sinh học tập hợp tác theo nhóm trong quá trình dạy học môn tiếng Anh ở trường trung học phổ thông vẫn luôn là vấn đề mới mẻ và thú vị. Đây là một vấn đề cần sớm được tiến hành trong dạy học nhằm đáp ứng các yêu cầu của quá trình đổi mới đặt ra đối với môn tiếng Anh ở các trường trung học phổ thông hiện nay.
2. Một số đăc điểm về nhóm:
Ưu điểm: Trong nhóm nhỏ, mỗi cá nhân đều phải nỗ lực, bởi mỗi cá nhân được phân công thực hiện một công việc và toàn nhóm phải phối hợp với nhau để hoàn thành công việc chung. Thông qua sự hợp tác, tìm tòi, nghiên cứu, thảo luận trong nhóm, ý kiến của mỗi cá nhân được bộc lộ, được điều chỉnh, khẳng định hay bác bỏ. Qua đó học sinh sẽ hứng thú và tự tin hơn trong học tập .Hình thức này còn tạo điều kiện rèn luyện cho các em năng lực làm việc hợp tác.
Nhược điểm: Trong quá trình làm việc giữa các nhóm nhỏ dễ bị gây mất trật tự và cũng không ngoại trừ khả năng một số thành viên trong nhóm dễ ỷ lại.
a) Phân loại nhóm
Bước 1: Tất cả các nhóm trong lớp thực hiện nhiệm vụ.
Bước 2: Sau đó các nhóm làm việc.
Bước 3: Đại diện các nhóm báo cáo kết quả.
Bước 4: Các nhóm khác bổ sung. Giáo viên tổng kết.
Nói tóm lại, nhóm học tập có những đặc trưng sau:
- Nhóm học tập là một đơn vị, một bộ phận của tập thể lớp học.
- Hoạt động của nhóm được thống nhất với nhau bởi các thành viên cùng thực hiện nhiệm vụ học tập. Đây vừa là nguyên nhân vừa là điều kiện của một nhóm học tập.
- Các thành viên trong nhóm không chỉ liên kết với nhau về mặt trách nhiệm mà còn có mối liên hệ về tình cảm, đạo đức, lối sống.
b) Động cơ và quá trình hình thành động cơ thông qua học tập hợp tác nhóm:
Mô hình động cơ học tập được thể hiện:

Tri thức, kĩ năng đánh giá hành động hoặc tình huống đóng một trong những vai trò quyết định trong sự xuất hiện động cơ. Do đó sự phát triển trí tuệ, giáo dục là một trong những điều kiện quan trọng nhất của sự hình thành động cơ.
Trong quá trình hoạt động học tập hợp tác, nhóm động cơ của người học được hình thành và phát triển một cách tự giác. Nhóm là môi trường học tập, môi trường giao lưu; từ đó tương tác trò- trò, trò- thầy, trò- tri thức được hình thành. Người học có động cơ học để chiếm lĩnh tri thức mà quá trình ấy lại diễn ra tích cực bởi tính tự giác, chủ động của người học khi khai thác những kiến thức hay những vấn đề học tập.
c) Hứng thú nhận thức qua học tập hợp tác nhóm.
Hứng thú nhận thức là một trường hợp riêng của hứng thú. Đó là hứng thú học tập, hứng thú đối với sự tìm hiểu khoa học. Hứng thú nhận thức cũng phải có đủ ba yếu tố đặc trưng của hứng thú đó là:
-    Có cảm xúc đúng đắn đối với hành động.
-    Có khía cạnh nhận thức xúc cảm.
-    Có động cơ trực tiếp xuất phát từ bản thân.
Phương pháp dạy học hợp tác nhóm là phương pháp dạy học, nó hàm chứa quá trình hoạt động để người học tích cực, tự giác chiếm lĩnh nội dung khoa học. Bằng học tập nhóm, các thành viên có dịp liên hệ với nhau để phân tích, mổ xẻ vấn đề; từ đó có thể nắm được bản chất bên trong của đối tượng nhận thức. Chính quá trình ấy làm cho hứng thú nhận thức nảy sinh ở người học.
Phương pháp dạy học hợp tác nhóm có khả năng tạo nên hứng thú cho học sinh. Song, để học sinh có hứng thú học tập và nhận thức qua nhóm của mình, đòi hỏi năng lực tổ chức, điều khiển quá trình dạy học của giáo viên. Hay nói cách khác, học tập hợp tác nhóm chỉ tạo được hứng thú cho học sinh khi giáo viên biết biên soạn tài liệu cho nhóm dưới dạng vấn đề, tình huống phù hợp với nhu cầu nhận thức của học sinh. Đồng thời có được qui trình dạy học khoa học, có nghiệp vụ điều khiển mang tính nghệ thuật.
3. Cơ sở về mặt giáo dục:
Với nhóm học tập ở nhà trường, điều đầu tiên cần được xét tới là sự thành lập nhóm: Nhóm đó được thành lập như thế nào? Trong lĩnh vực giáo dục, cần phải phân biệt rõ “nhóm” và “đám đông”; Với sự làm việc chung của các học sinh trong nhà trường, người thầy đã khơi dậy những lợi ích chung về một vấn đề nào đó, để khi sự ham thích hành động của cá nhân giao nhau tới một mức độ có thể cho những nhóm nhỏ tự nhiên được hình thành. Những nhóm mà sự hiện hữu đặt trên căn bản mà cá nhân chỉ có thể xác nhận là vì một hoạt động hoàn toàn có tính cách cá nhân, và như thế mỗi người sẽ nhận một phần, để đóng góp tích cực vào cuộc thảo luận trong khuôn khổ hạn hẹp của nhóm đó.
Khi quan niệm về nhóm như vậy, trong nhà trường vấn đề sẽ phải đặt ra để xét về sự thành lập nhóm là: Nhóm được thành lập nhất thời, bất ngờ, hay có hướng dẫn? Nhóm lớn hay nhỏ? Và hệ thống sắp xếp để phân chia công việc trong nhóm ra sao? Đó chính là cơ sở về mặt giáo dục của nhóm học tập.
4. Cách chia nhóm:
Tuỳ thuộc vào nội dung học tập, tính chất của nội dung học tập, mức độ khó, dễ của các nhiệm vụ học tập và trình độ của đối tượng học sinh mà có các cách chia nhóm nhỏ khác nhau. Thông thường có một số cách chia nhóm, đó là:
 Chia ngẫu nhiên:
Chia thành nhóm cùng trình độ:
Chia thành nhóm gồm đủ trình độ:
Chia nhóm theo sở trường:
Chia nhóm nhỏ trong các buổi Xêmina
II. Cơ sở thực tiễn của việc sử dụng phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ.
1. Đặc điểm tâm lí và nhận thức của học sinh trung học phổ thông.
Đề tài nghiên cứu việc sử dụng phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ, thông qua chương trình môn tiếng Anh trường trung học phổ thông. Vì vậy đối tượng thực nghiệm là học sinh ở độ tuổi 15-18.
1.1. Về đặc điểm tâm lí:
Theo một số nhà nghiên cứu, tâm sinh lí và trình độ nhận thức học sinh THPT đang đạt tới sự hoàn thiện về mặt thể chất. Do được tiếp cận với các phương tiện thông tin hiện đại và thu nhận một khối lượng thông tin lớn về cuộc sống xã hội, nên sự phát triển về tâm lí và nhận thức bộc lộ rõ nét. Các em có những dấu hiệu của sự trưởng thành: Thường tỏ ra quan tâm đến nhau hơn, tự tin hơn, quan tâm nhiều hơn đến các vấn đề cấp bách của cuộc sống hàng ngày. Chính vì thế nhu cầu được giao tiếp, được tranh luận về những vấn đề lí thuyết và thực tiễn cũng tăng lên. Các em luôn muốn giáo viên đánh giá đúng khả năng của mình trong học tập và lao động. Hầu hết các em có tính tự trọng cao trong học tập, luôn có xu hướng bảo vệ những ý kiến, những suy nghĩ độc lập của mình. Các em luôn có tính tích cực cao, thích hoạt động tập thể, sẵn sàng tham gia công việc chung. Ở lứa tuổi này hoạt động cảm giác, tri giác đã đạt được mức độ phát triển cao hơn lứa tuổi THCS. Tính chủ định được phát triển mạnh ở tất cả quá trình nhận thức. Tri giác có mục đích đã đạt được tới mức khá cao. Quá trình quan sát trở nên có mục đích, có hệ thống và toàn diện hơn.
1.2. Về đặc điểm trí tuệ:
Năng lực quan sát trở nên sâu sắc và nhạy bén, các em không chỉ ghi nhớ các sự vật, hiện tượng một cách máy móc mà còn biết tổng hợp, so sánh, phân tích tư duy. Ở độ tuổi này, ghi nhớ có chủ định trong hoạt động trí tuệ đồng thời vai trò ghi nhớ logic trừu tượng và ghi nhớ ý nghĩa ngày càng tăng lên rõ rệt.
1.3. Về đặc điểm nhân cách:
Các em đã dần biết ý thức những đặc điểm nhân cách của mình. Các em không chỉ nhận thức cái tôi của mình trong hiện tại mà còn nhận thức về vị trí tương lai của mình trong xã hội và dần hình thành nhu cầu đánh giá về các phẩm chất năng lực của nhân cách. Song các em có xu hướng tự đánh giá cao nhân cách của bản thân nên cần hướng dẫn giúp đỡ các em tự đánh giá một cách khách quan.
Trong các mối quan hệ giao tiếp thì mối quan hệ giao tiếp bạn bè luôn chiếm vị trí quan trọng. Trong quá trình học tập không phải mọi tri thức, kỹ năng thái độ, hành vi hình thành bằng những hoạt động độc lập cá nhân. Lớp học là môi trường giao tiếp thầy – trò, trò- trò, tạo nên mối quan hệ hợp tác giữa cá nhân trên con đường chiếm lĩnh nội dung học tập. Chính vì vậy, thông qua việc học trong nhóm, trong tập thể, các em được bộc lộ mình, được nâng mình lên một trình độ mới. Học tập hợp tác làm tăng hiệu quả học tập, nhất là lúc phải giải quyết những vấn đề gay cấn, lúc xuất hiện thực sự nhu cầu phối hợp giữa cá nhân để hoàn thành nhiệm vụ chung. Trong hoạt động học tập theo nhóm nhỏ sẽ không có hiện tượng ỷ lại, tính cách năng lực của mỗi cá thành viên được bộc lộ, uốn nắn, phát triển tình bạn, ý thức tổ chức, tinh thần tương trợ. Mô hình hợp tác trong xã hội đưa vào nhà trường sẽ làm cho học sinh quen dần với sự phân công hợp tác trong lao động xã hội.
Với những đặc điểm về tâm sinh lí và trình độ nhận thức của học sinh nêu trên thì việc tổ chức hoạt động học tập hợp tác nhóm là rất thuận lợi. Điều này có thể thực hiện được dễ dàng và mang lại hiệu quả cao trong quá trình dạy học ở trường phổ thông cho dù ở mọi hoàn cảnh điều kiện khác nhau (thành thị hay nông thôn, vùng sâu, vùng xa...)



CHƯƠNG II
VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HỢP TÁC THEO NHÓM NHỎ VÀO DẠY HỌC MON TIENG ANH ở THPT
I.    KHẢ NĂNG VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG THEO NHÓM NHỎ Ở MON TIENG ANH ở THPT
Hiện nay, quan niệm hiện đại về dạy học coi dạy học là quá trình phát triển của bản thân học sinh. Quá trình học tập không chỉ là quá trình lĩnh hội các kiến thức có sẵn mà còn là quá trình học sinh tự khám phá, tự phát hiện tự tìm đến đến với kiến thức mới nhờ sự hướng dẫn, giúp đỡ, tổ chức của giáo viên. Nếu như trước đây SGK chỉ là tài liệu trình bày các kiến thức có sẵn để học sinh dựa vào đó mà trả lời các câu hỏi giáo viên nêu ra trước lớp, để ghi nhớ kiến thức và kiểm tra, thi cử thì hiện nay SGK được biên soạn theo hướng  đổi mới nhằm tạo điều kiện cho giáo viên tổ chức cho học sinh học tập một cách tự giác, tích cực, độc lập. Bên cạnh việc cung cấp kiến thức, SGK mới còn chú trọng quá trình dẫn đến kiến thức, cách thức làm việc, các hình thức hoạt động để tự khám phá, lĩnh hội các kiến thức đó.
-    II. QUI TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP THEO NHÓM CỦA HỌC SINH.
1. Qui trình các bước trong dạy học hợp tác nhóm:
Bước 1: Chia nhóm
Có thể chia nhóm ngẫu nhiên hay chia nhóm chủ định, phụ thuộc vào mục đích của việc hoạt động nhóm.
Khi chia nhóm cần lưu ý:
Số lượng thành viên trong mỗi nhóm phụ thuộc vào:
+ Nhiệm vụ bài học cũng như các thiết bị phục vụ cho hoạt động nhóm.
+ Thời gian hoạt động nhóm nhỏ: Thời gian ít nhóm nhỏ sẽ có hiệu quả hơn nhóm lớn vì trong nhóm nhỏ trách nhiệm cá nhân cao hơn, mất ít thời gian khi di chuyển.(Theo kinh nghiệm của các chuyên gia phương pháp dạy học thì nhóm nhỏ có từ 2 đến 6 học sinh là hiệu quả nhất).
Học sinh phải chủ động hình thành nhóm học tập khẩn trương theo sự phân chia của giáo viên.
Bước 2: Giao nhiệm vụ
Nhiệm vụ của từng nhóm cần được giao cụ thể. Xác định rõ mục tiêu về kiến thức và kỹ năng mà các nhóm cần đạt được. Tốt nhất giáo viên nên giao việc bằng phiếu học tập. Phiếu giao việc phải rõ ràng, có thể sử dụng cả 2 dạng câu hỏi: Câu hỏi đóng và câu hỏi mở. Nếu không có phiếu sẵn giáo viên cần viết rõ ràng yêu cầu làm việc trên bảng.
Qui định thời gian làm việc nhóm.
Giáo viên dự tính thời gian hoạt động nhóm cho thích hợp, đủ để học sinh di chuyển và thảo luận.
Yêu cầu về cách thức làm việc theo nhóm.
Yêu cầu về cách thể hiện kết quả: Viết, vẽ, sắm vai...
Giáo viên có thể hỏi xem học sinh đã hiểu rõ nhiệm vụ của nhóm mình chưa.
Về phía học sinh:
+ Sau khi nhận nhiệm vụ, các nhóm học sinh cần tích cực chủ động nghiên cứu, tìm tòi để lập dàn ý trả lời.
+ Phải xác định nội dung trả lời, dựa vào thông tin nào trong SGK hay các phương tiện khác: tranh ảnh, tài liệu bổ sung...
Bước 3: Làm việc trong nhóm
Giáo viên phân công công việc cho từng thành viên, nhóm đầy đủ thường có các vai:
Người giữ thời gian có nhiệm vụ báo cáo cho cả nhóm biết bao nhiêu thời gian đã trôi qua, để điều chỉnh thời gian cho hợp lý với nhiệm vụ được giao.
Thư kí có nhiệm vụ ghi chép lại những câu trả lời hoặc ghi vắn tắt ý chính của cuộc thảo luận. Trước khi ghi thư kí phải đảm bảo rằng tất cả các thành viên trong nhóm đều đã đồng ý.
Người động viên có nhiệm vụ khuyến khích và nhắc nhở tất cả các thành viên trong nhóm tham gia đóng góp ý kiến cho buổi thảo luận, có thể hỏi họ đang nghĩ gì, thậm chí nhắc nhở một cách khéo léo .Chúng tôi chưa được nghe ý kiến của bạn.
Người kiểm tra
Phải đảm bảo rằng tất cả các thành viên đã hiểu và đồng ý với những vấn đề mà cả nhóm đang bàn bạc. Phải lưu ý là không được phép bỏ qua những dấu hiệu, ngôn ngữ mà mọi người dễ bị nhầm lẫn hoặc có thắc mắc, có thể yêu cầu ai đó giải thích rõ ý kiến của họ.
Người tóm tắt có nhiệm vụ tóm lược những gì đang được thảo luận, phải đảm bảo rằng các thành viên đều đồng ý với các ý kiến đã nhất trí.
Người báo cáo có nhiệm vụ thông báo hay truyền đạt lại cho toàn lớp kết quả làm việc của nhóm. Họ có thể thay mặt nhóm giải thích, làm rõ những câu hỏi của mọi người về công việc mà nhóm đã làm.
Người đảm bảo những công việc về động não
Họ có nhiệm vụ nhắc nhở các thành viên không được thảo luận trong khi động não.
Người quan sát nhận xét hoạt động nhóm có trách nhiệm quan sát mọi hành vi của các thành viên trong nhóm.
Đối với thực tế Việt Nam, trong điều kiện cơ sở vật chất(bàn ghế cố định, lớp học đông...) thường chia nhóm 4-6 người, trong đó có nhóm trưởng điều khiển cuộc thảo luận. Thư kí ghi chép ý kiến các thành viên trong nhóm. Có thể một thành viên kiêm nhiệm từ 1-3 nhiệm vụ.
Các nhóm triển khai công việc
Mục tiêu thứ 1: Động não
Tiền hành làm việc chung cả lớp: Trong bước này giáo viên cần:
- Nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức cho học sinh.
- Tổ chức các nhóm, giao nhiệm vụ và định lượng thời gian cho mỗi công việc.
- Hướng dẫn cách làm việc cho mỗi nhóm.
Mục tiêu thứ 2: Làm việc theo nhóm
- Trao đổi thảo luận trong nhóm hoặc phân công từng cá nhân trong nhóm làm việc độc lập rồi trao đổi.
- Trình bày kết quả làm việc của nhóm: Có thể cử đại diện hoặc luân phiên nhau để phát huy hiệu quả đối với mỗi thành viên của nhóm. Trong khi các nhóm làm việc, giáo viên theo dõi điều chỉnh, đi lại giữa các nhóm để nắm bắt tình hình, động viên khuyến khích. Giáo viên cũng đóng vai trò hướng dẫn cách khai thác, xử lý thông tin.
Mục tiêu 3: Tiến hành thảo luận và đi đến thống nhất, tổng kết trước lớp.  
- Các nhóm lần lượt báo cáo kết quả.
- Thảo luận chung: giáo viên hướng dẫn học sinh phát hiện, nhận xét, bổ sung đánh giá hoặc sửa chữa những thiếu sót của nhóm bạn để rút kinh nghiệm và hoàn thiện kiến thức.
- Giáo viên tổng kết và nêu vấn đề mới.
Tổ chức nhóm và đặc điểm mỗi nhóm:
- Làm việc theo cặp 2 học sinh: Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh. Hai học sinh ngồi cạnh nhau cùng thảo luận, trao đổi thông tin để giải quyết tình huống giáo viên đưa ra. Trong quá trình đó , học sinh sẽ thu nhận kiến thức một cách tích cực.
- Làm việc theo nhóm 4-6 học sinh:
+ Chia lớp thành nhiều nhóm nhỏ (Từ 4-6 học sinh song nên tổ chức nhóm 4 sẽ thuận lợi hơn về khoảng cách không gian, tiện trao đổi, thảo luận, tăng cường độ làm việc của học sinh)
+ Để các nhóm trao đổi, thảo luận các bài tập mà giáo viên giao.
- Ghép nhóm: Tổ chức các nhóm có tính luân chuyển:
Thứ nhất:
    + Chia lớp thành các nhóm nhỏ 4-6 học sinh (Đặt tên cho mỗi nhóm)
    + Mỗi nhóm thảo luận và giải quyết vấn đề của bài học.
Thứ hai:
    + Tổ chức các nhóm mới. Mỗi nhóm mới chỉ chứa một thành viên của mỗi nhóm ban đầu (các thành viên nhóm mới mang một tên mới).
    + Mỗi cá nhân trong nhóm mới sẽ đem kiến thức của mình vừa khám phá lắp ghép với nhau để thành thông tin hoàn chỉnh.
Phương pháp này rất hiệu quả đối với các bài dài, có nhiều nội dung kiến thức, nhiều tình huống cần giải quyết. Nó còn giúp cho mọi học sinh tham gia hoạt động học tập, làm tăng sự tự tin, khả năng tự học chủ động, sáng tạo, năng lực tư duy cho học sinh.
Bước 4: Báo cáo kết quả
Đại diện các nhóm trình bày kết quả. Cách trình bày phổ biến nhất là các nhóm viết hoặc minh hoạ bằng hình vẽ kết quả của nhóm trên giấy khổ rộng hoặc trên giấy trong và dùng máy chiếu hắt (Over head)
Các nhóm có thể lựa chọn các cách trình bày sau đây thay cho thuyết trình:
+ Phương pháp thị trường
Các nhóm trình bày trên giấy khổ rộng, bảng ghim và trưng bày trong phòng học. Lớp học giống như một thị trường thông tin, các học viên sẽ đi xem xét kết quả của từng nhóm, nghe họ giải thích và có thể đặt câu hỏi để họ trả lời, làm rõ. Giáo viên có thể đóng góp ý kiến của mình vào kết quả làm việc của từng nhóm.
+ Phương pháp hội chợ
Các nhóm không lần lượt trình bày mà chỉ trưng bày kết quả của mình tại một ví trí đã lựa chọn trong phòng. Một đến hai người ở lại nơi trưng bày kết quả của nhóm, còn những người khác đi lại giới thiệu về nhóm mình hoặc có thể trao đổi với bất cứ ai, bất cứ nhóm nào giống như một hội chợ.
+ Phương pháp triển lãm
Các nhóm vẫn lần lượt trình bày kết quả nhưng tiếp sau đó các học sinh tự do đi lại, quan sát kết quả của nhóm khác và có thể thảo luận với các thành viên của nhóm giống như cac nghệ sĩ trong buổi triển lãm.
Học sinh có thể minh hoạ kết quả thảo luận bằng hình vẽ hoặc đóng vai
Bước 5: Tổng kết
Học sinh có thể tự tổng kết hoặc giáo viên tổng kết và đưa ra thông tin phản hồi để rút ra kiến thức.
2. Vai trò của giáo viên khi tổ chức hoạt động nhóm
a) Thu thập thông tin về người học
Tìm hiểu khả năng và nhu cầu của người học: Dự đoán xem người học đã có những kiến thức và kỹ năng gì liên quan đến bài học. Họ có mong muốn gì khi học nội dung này?
b) Lựa chọn mục tiêu kiến thức, kỹ năng cần đạt được khi hoạt động nhóm
c) Quyết định
- Số lượng học sinh mỗi nhóm, thành lập nhóm ngẫu nhiên hay chủ định
- Chuẩn bị tài liệu, đồ dùng
- Sắp xếp phòng học, bố trí chỗ học cho từng nhóm
- Chí định vai trò từng nhóm, từng thành viên trong nhóm
d) Giám sát can thiệp
Hỗ trợ để hoàn thành công việc
Giám sát hành vi của học sinh
Can thiệp: Đôi khi phải tạm dừng hoạt động của nhóm để hướng dẫn lại hoặc hỏi học sinh nên làm thế nào?
e) Đánh giá hoạt động nhóm
Đánh giá ý thức làm việc của các nhóm
Đánh giá kết quả làm việc
3. Một số lưu ý khi tổ chức hoạt động nhóm.
Không phải cứ chia lớp thành các nhóm nhỏ là dạy học theo phương pháp hợp tác nhóm.
Dạy học bằng phương pháp hợp tác nhóm không phải giáo viên yêu cầu học sinh làm việc còn họ được rảnh rang. Hiệu quả của hoạt động nhóm phụ thuộc rất nhiều vào khâu chuẩn bị của giáo viên. Giáo viên không chỉ phải chuẩn bị về cơ sở vật chất mà cần phải có một kiến thức rộng và liên quan đến vấn đề tổ chức thảo luận, có vậy mới hướng dẫn học sinh hoạt động tốt.
Cần tạo cho người học có tâm thế khi thảo luận nhóm. Để làm tốt điều này giáo viên cần phải cân nhắc kĩ lưỡng trước khi chọn chủ đề, luôn tự đặt câu hỏi:
Nếu lựa chọn phương pháp hợp tác nhóm, để giải quyết vấn đề này thì có lợi gì so với phương pháp khác? Chỉ tiến hành hoạt động nhóm khi vấn đề giáo viên đặt ra cần có sự hợp tác của học sinh mới giải quyết được.
Không nên thất vọng nếu một vài lần đầu giáo viên áp dụng phương pháp này mà cảm thấy chưa thoả đáng, hãy tự rút ra kinh nghiệm và làm lại nhiều lần vì hoạt động nhóm chỉ có thể đạt hiệu quả cao khi các học sinh đã hình thành được các kỹ năng hợp tác nhóm.
Nếu lớp học quá đông và chật, giáo viên nên sử dụng các nhóm nhỏ (rì rầm) giữa các em cùng bàn hoặc các em ở hai bàn kế tiếp nhau nhưng chú ý nên cố định các thành viên trong cùng nhóm.
Trong điều kiện nhà trường Việt Nam hiện nay, lớp học có số lượng học sinh đông, bàn ghế tương đối cố định... Có thể vận dụng phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ như sau:
- Nhóm rì rầm: 2-3 học sinh ngồi cùng bàn thảo luận, để giải quyết câu hỏi, bài tập do giáo viên nêu ra.
- Nhóm nhỏ 4-6 học sinh giải quyết câu hỏi, bài tập do giáo viên nêu ra bằng việc quay hai bàn lại với nhau.
Giáo viên có thể chia lớp thành nhiều nhóm nhỏ theo hai cách:
Cách 1: Tất cả các nhóm trong lớp cùng làm một nội dung. Sau khi các nhóm báo cáo kết quả, cả lớp thảo luận. Cách này có ưu điểm huy động hoạt động của các nhóm nhưng chỉ phù hợp với những bài có nội dung kiến thức ngắn gọn, vì tốn thời gian.
Cách 2: Giáo viên chia lớp thành nhiều nhóm nhỏ, mỗi nhóm (hoặc một số nhóm) nghiên cứu giải quyết một vấn đề. Các nhóm khác và giáo viên bổ sung để đưa ra kết luận cuối cùng. Cách này phù hợp với những bài nội dung dài, nọi dung của các vấn đề trong bài thường tương tác độc lập.
4. Các điều kiện để hoạt động nhóm có hiệu quả.
4.1. Điều kiện đối với giáo viên.
        a) Thay đổi căn bản trong nhận thức của giáo viên:
Một động lực cực kì quan trọng đối với việc đổi mới phương pháp dạy học tiếng Anh là hiện nay đại đa số giáo viên đã nhận thức được tầm quan trọng và ý nghĩa sống còn của việc đổi mới phương pháp dạy học tiếng Anh. Hầu như không còn giáo viên nào còn hoài nghi về sự cần thiết của việc áp dụng các phương pháp dạy học tích cực (trong đó có phương pháp dạy học hợp tác nhóm) trong dạy học tiếng Anh. Họ hiểu rằng sau khi đổi mới mục tiêu nội dung chương trình và SGK thì đổi mới phương pháp  dạy học là nhân tố quan trọng nhất, quyết định đến việc thành bại của quá trình đổi mới, bởi vì có mục tiêu, có chương trình và SGK mới, nhưng việc dạy và học vẫn tiến hành theo kiểu cũ thì không thể nói đến nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học tiếng Anh và tất nhiên cũng không thể nói đến nâng cao vai trò và vị thế của môn tiếng Anh ở trường trung học phổ thông.  
Trong số những nhân tố đã góp phần quan trọng tạo nên những thay đổi trong nhận thức của giáo viên trước hết phải kể đến hiệu quả của chương trình bồi dưỡng, huấn luyện giáo viên phục vụ cho cải cách giáo dục tiếng Anh do Bộ giáo dục và Đào tạo và các Sở giáo dục tiến hành trong nhiều năm qua. Chương trình này chẳng những đã góp phần đáng kể nâng cao nhận thức và trình độ lí luận dạy học cho giáo viên mà còn có tác dụng tăng cường năng lực thực thi các phương pháp dạy học hiện đại (trong đó có phương pháp dạy học hợp tác nhóm) của giáo viên trong dạy học tiếng Anh ở các trường THPT.
     b) Giáo viên phải khẳng định vai trò, chức năng mới của người thầy trong quá trình dạy học.
Cụ thể là:
-    Người thầy phải là người tổ chức, chỉ đạo, điều khiển các hoạt động học tập tự giác, chủ động và sáng tạo của học sinh. Người thầy sẽ không còn là người phát thông tin duy nhất, không phải là người hoạt động chủ yếu ở trên lớp như trước đây mà sẽ là người tổ chức và điều khiển quá trình học tập của học sinh.
-    Với tư cách là người tổ chức, chỉ đạo điều khiển quá trình học tập của học sinh, người thầy cần phải đảm nhiệm và thực hiện tốt các chức năng sau đây:
+ Thiết kế tức là lập kế hoặch cho quá trình dạy học về cả mục đích, nội dung, phương pháp, phương tiện và hình thức dạy học. Người giáo viên cần xuất phát từ mục đích và nội dung của bài học mà thiết kế ra những tình huống thích hợp để học sinh chiếm lĩnh nó thông qua hoạt động học tập tích cực, tự giác sáng tạo theo hướng độc lập hoặc hợp tác, giao lưu.
+ Uỷ thác tức là thông qua đặt vấn đề nhận thức, tạo động cơ hứng thú người thầy biến ý đồ dạy của mình thành nhiệm vụ học tập tự nguyện, tự giác của trò và chuyển giao cho trò những tình huống để trò hoạt động và thích nghi.
+ Điều khiển quá trình hoạt động học tập của học sinh trên cơ sở thực hiện mội hệ thống mệnh lệnh, chỉ dẫn, trợ giúp, đánh giá (Bao gồm cả sự động viên).
+ Thể chế hoá tức là xác nhận, định vị kiến thức mới trong hệ thống tri thức đã có, đồng nhất hoá kiến thức riêng lẻ của học sinh thành tri thức khoa học xã hội, hướng dẫn vận dụng và ghi nhớ.
Mô hình về dạy học theo quan điểm đổi mới được thể hiện như sau:
















C) Vai trò giáo viên khi tổ chức hoạt động nhóm
*Thu thập thông tin về người học
Giáo viên tìm hiểu khả năng và nhu cầu của người học: Dự đoán người học đã có những kiến thức và kỹ năng gì liên quan tới bài học. Họ có mong muốn gì khi học nội dung này.
* Lựa chọn mục tiêu kiến thức, kỹ năng cần đạt được khi hoạt động nhóm
-    Giáo viên phải nắm được những hiểu biết, những vấn đề cốt lõi của bài học thông qua nghiên cứu của mình, giáo viên cần chọn nội dung thích hợp cho học sinh học nhóm. Từ đó giáo viên sẽ giúp học sinh có tâm thế sẵn sàng bước vào học nhóm.
-    Giáo viên phải nắm rõ kiến thức, kỹ năng và đặc biệt phải có năng lực sư phạm, có khả năng chuẩn bị chu đáo cho kế hoạch cụ thể.
* Quyết định
- Số lượng học sinh mỗi nhóm, thành lập nhóm ngẫu nhiên hay chủ định.
- Chuẩn bị tài liệu, đồ dùng.
- Sắp xếp phòng học, bố trí chỗ học cho từng nhóm .
- Chỉ định vai trò từng nhóm, từng thành viên trong nhóm .
* Giám sát can thiệp
- Hỗ trợ để hoàn thành công việc.
- Giám sát hành vi của học sinh.
Nguời giáo viên, khéo léo trong vai trò trọng tài của mình giúp học sinh suy nghĩ chủ động hơn chứ không phải để họ chấp nhận ý kiến của mình một cách thụ động khi học sinh coi mọi lời nói của giáo viên đều đúng.
Hoạt động dạy học hợp tác nhóm chỉ đạt hiệu quả cao nếu như giáo viên:
+ Giúp học sinh hiểu được tầm quan trọng của hoạt động nhóm trong học tập.
+ Giúp học sinh mong muốn được nói về suy nghĩ của mình, lắng nghe và hưởng ứng ý kiến của bạn cùng nhóm.
+ Nắm chắc quy trình và kế hoạch hoạt động.
+ Biết dựa vào ý kiến của người khác để tăng cường động cơ học tập.
+ Có khả năng đánh giá, điều chỉnh.
+ Có khả năng nhạy cảm với ý kiến của các thành viên khác và nhóm khác.
- Can thiệp: Đôi khi giáo viên phải tạm dừng hoạt động của nhóm để hướng dẫn lại hoặc hỏi học sinh nên làm như thế nào?
Muốn nhóm hoạt động có hiệu quả thì giáo viên cần:
+ Đảm bảo cho mọi người đều đóng góp vào nhiệm vụ được giao.
+ Không nên vội đi đến kết luận, cần cân nhắc cả những ý kiến nhỏ.
+ Nên thận trọng trước sự nhất trí của mọi thành viên.
+ Đặt mục tiêu trước mắt, tạm thời và lâu dài, nếu cần nên thay đổi.
+ Phân công rõ ràng nhiệm vụ sao cho mọi thành viên trong nhóm đều hiểu nhiệm vụ của mình là gì và biết thời hạn hoàn thành.
+ Trước khi kết thúc hoạt động cần đánh giá ý thức làm việc của các nhóm và định hình công việc tiếp theo.
* Đánh giá hoạt động nhóm
Đánh giá ý thức làm việc của các nhóm.
Đánh giá kết quả làm việc.
5.Yêu cầu đối với học sinh :
So với học sinh trung học cơ sở, các đặc điểm tâm sinh lý của học sinh ở bậc trung học phổ thông đã có những thay đổi về chất. Trên cơ sở năng lực quan sát sâu sắc, nhạy bén hơn và khả năng tư duy trừu tượng cao hơn, đặc biệt là khả năng phân tích, tổng hợp so sánh, trừu tượng hoá, khái quát hoá, các em ở lứa tuổi này không thích chấp nhận một cách đơn giản những áp đặt của giáo viên. Các em thích tranh luận, thích bày tỏ những ý kiến riêng biệt của cá nhân mình về những vấn đề lý thuyết và thực tiễn. Đây là một thuận lợi cơ bản mà giáo viên cần khai thác triệt để khi tiến hành đổi mới phương pháp dạy học tiếng Anh, trong đó có thực hiện phương pháp dạy học hợp tác nhóm nhỏ. Trong quá tổ chức dạy học hãy tạo cho học sinh một vị thế mới và những tiền đề, những điều kiện thuận lợi để hoạt động. Cụ thể là:
- Người học phải trở thành chủ thể hành động, tích cực, tự giác, chủ động và sáng tạo trong hoạt động để kiến tạo kiến thức. Người học cần phải thực sự hoạt động để đạt được không chỉ những tri thức và kỹ năng của bộ môn mà quan trọng hơn là tiếp thu được cách học, cách tự học.
- Tạo ra và duy trì ở học sinh những động lực học tập mạnh mẽ. Đó là động cơ, hứng thú, niềm lạc quan của học sinh trong quá trình học tập. Những nhân tố này chính là động lực thúc đẩy mạnh mẽ học sinh tích cực, tự giác, chủ động và sáng tạo trong hoạt động hợp tác nhóm.
- Phát triển ở học sinh khả năng tự đánh giá kết quả hoạt động của mình để trên cơ sở đó bản thân học sinh có thể điều chỉnh các hoạt động của mình theo các mục tiêu đã định.
6. Yêu cầu đối với cơ sở vật chất
Để việc dạy và học tiếng Anh nói chung cũng như áp dụng thành công có hiệu quả phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ, thì việc tăng cường về cơ sở vật chất kỹ thuật cho dạy và học tiếng Anh là một vấn đề cấp thiết. So với thập kỷ trước đây điều kiện vật chất cho việc dạy học tiếng Anh ở các trường THPT đã được cải thiện một cách đáng kể. Trong các giờ học học tiếng Anh hầu hết học sinh trong một lớp đều có SGK. . Tại một số trường nhiều giáo viên đã sử dụng các băng hình trong các giờ học ở trên lớp và thiết kế bài học, trình diễn bài giảng trên lớp với sự trợ giúp của POWER-POINT.
Ngoài yêu cầu chính cho một giờ dạy học tiếng Anh nói chung kể trên còn có các yêu cầu quan trọng khác cho hoạt động dạy học hợp tác nhóm trên lớp như sau:
- Về kích thước phòng học: Không quá chật, cũng không quá rộng, phòng học phải có diện tích hợp lý sao cho giáo viên có thể quan sát được sự làm việc tất cả các nhóm. Nếu phòng học quá chật sẽ rất khó khăn cho việc chia nhóm, các nhóm có thể mất trật tự, hiệu quả làm việc không cao.
- Bàn ghế trong lớp cơ động, có thể kê được các bàn liền kề với nhau hoặc hai bàn quay mặt vào nhau.
- Phiếu học tập (do giáo viên chuẩn bị)
- Máy chiếu và bản trong hoặc máy chiếu đa năng PROJECTER (Nếu có
III. Thiết kế một số bài giảng tiếng Anh có vận dụng phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ ở lớp 10, 11, 12

                               
LESSON PLAN
ENGLISH 10
  UNIT 7: THE MASS MEDIA
                                                         LESSON 4: WRITING

I. Objectives:
    1. Education Aims: - Students can write a paragraph about advantages and disadvantages of television and other types of mass media.
    2. Knowledge:
    a. General knowledge: - Advantages and disadvantages of different types of mass media.
    b. Language:     - Language concerning mass media.
            - The present simple tense.
    3. Skills:    - Reading: read about the advantages and disadvantages of television.    
- Speaking: work in pairs to discuss the advantages and disadvantages of the mass media.
- Writing: write a paragraph about the advantages and disadvantages of the mass media.
II. Anticipated problems:
    - Students may have difficulty in finding ideas about advantages and disadvantages for writing.
III. Teaching Aids: - board, textbook, chalk.
IV. Procedures:
                      Teacher's activities                  Students' activities
1. Warm-up(4mins) : Game: Jumbled words.
- Asks sts to rearrange the letters to make right/good words.
- Eg: vitelseion, the iteration, oardi, ewsnperpa
- Calls on one to give answer.
- Asks others to give the comments.
- Checks and give remarks.
2. Before you write:( 20 mins)
- Aims: to get  sts to  read about the advantages and disadvantages of television and  to help sts to prepare vocabulary and information before they  write.
+ Task 1:
- Gives the hand out 1.
- Ask sts to read passage to find out the advantages and disadvantages of television.
- Calls on one representative to give answer.
- Asks others to give the comments.
- Checks and give remarks.
- Explain some new words:
+ 'memorable (adj) : easy to remember
+ en'joyable (adj) : pleasant
+ popu'larity (n) : the noun of " popular"
+ be a'ware of (v) : realize
+ brain (n) : part of the body inside the head
+ 'violent (adj) : fighting, killing, etc.
+ inter'fere with (v) : get in the way of something
- Ask sts listen to the teacher and repeat, then write these words into their notebooks.
- Ask sts to work in pairs to read about the advantages and disadvantages of television again to find the topic sentences and the connectors used in the passage.
- Ask sts to pay attention to the basic structures used in the table.
- Move round to help if necessary.
- Calls on one representative to give answer.
- Asks others to give the comments.
- Checks and give remarks.
 





- Make sure that sts know what "advantage" and "disadvantage" are.
* Gives the hand out 2.
- Asks sts to work individually.
- Calls on one to give answer.
- Asks others to give the comments.
- Checks and give remarks.
+ Task 2:    
- Gives the hand-out3.
- Asks sts to work in groups of 4 to discuss, then choose the advantages and disadvantages of each type of mass media, and write them down in columns.
- Ask sts to work in 7 minutes.
- Move round to help if necessary and then ask them to share their ideas with other pairs.
- Ask three sts to present their ideas.
- Ask other sts to give remarks.



- Listen and give remarks.
3. While you write:( 13 mins)
- Aims: Sts practise writing a paragraph about the advantages and disadvantages of one of the mass media.
- Ask sts to write a paragraph about the advantages and disadvantages of one of the mass media they have discussed in task 2.
 - Let sts write in 8 minutes.
- Move around to conduct the activity.
4. After you write:( 7 mins)
- Get feedback by asking three sts to read their work aloud.
- Ask some other sts to give remarks.
- Check and give the correct answer.







- If there is enough time, T can have sts exchange their writing among sts within a group so that they can check their friend's work and give remarks




5. Homework: ( 1min)
- Write a paragraph about other types of mass media.    


- Work individually to do it.
- Answer: television, the Internet, radio, newspaper.
- Listen to the teacher.







-    Listen to the teacher carefully.
-    Work in group of 4 to do it.




- Copy these words into your notebooks.







- Listen to the teacher and then read these words in chorus and individually.
- Read the table in pairs.

- The topic sentences:
+ Television brings us a lot of advantages.
+ There are, however, some disadvantages of television.
- The connectors: First, second, third, fourth, fifth, lastly.
- Structures:
+ help/encourage someone to do something: help us to learn, encourage us to buy...
+ make someone/ something + adjective: make things memorable, make us aware of, make us passive, make people violent...
S: Television helps us to learn more .............

- Read the ideas on the mass media and write (A) if it is advantage and (B) if it is disadvantage.
+ Answers: 1D, 2A, 3A, 4D, 5A, 6A, 7D, 8D, 9A, 10D.




- Work in groups of 4 to discuss.
- Some sts stand up to give their ideas.
*  Radio:
+ Advantages:
- It helps us to get updated news and information.
- It helps us to listen to music, dramas, etc.
- It is not harmful to people's eyes.
+ Disadvantages:
- It is rather boring because we can't see anything.
- The programmes are not very vivid, there are no games and films, etc.
- Listen to the teacher and take notes.




- Do the writing task.



- Read their writing: ( a sample paragraph)
"The Internet is now the largest source of information and entertainment for people. Firstly, you can get a lot of information about any places in the world. The Internet provides you with the latest changes in the markets such as the increase or decrease in the price of gold or oil. You can relax by watching films or football matches, listening to music on-line or chatting to friends or relatives living thousands kilometres away. However, the Internet can be dangerous because you can be exposed to harmful websites, for example, the websites containing violent scenes. Moreover, chatting or playing games online can take you a lot of time. In short, the Internet can be good or bad so you should know how to use it properly."


1. Hand out 1: Read the following passage find out the advantages and the disadvantages of television in group of 4
•    Television brings us a lot of advantages. First, television helps us to learn more about the world and to know and see many new things. Second, it can make things memorable because it presents information in an effective way. Third, it entertains us. Watching it is an enjoyable way to relax. Fourth, it increases the popularity of sport and games. Fifth, television makes us aware of our global responsibilities.    
•    There are, however, some disadvantages of television. First, television makes us passive. We don’t have to think so our brains become lazy. Second, it encourages us to buy things that we don’t need. Third, it takes time away from activities such as reading and games. Fourth, Some television programmes may make people violent. Lastly, television interferes with family life and communication.


  Hand out 2: Read the ideas on the mass media and write(A) if it is advantage and (D) if it is disadvantage individually.

------- 1.It only provides information aurally. It can be boring because we can't watch films or sports programs.
 ------ 2. It increases the popularity of sports and games.
------- 3, It helps us to learn more about the world and to know many new things.
------- 4. It costs much money. We have to pay when we do things on- line such as watching films, listening to music or playing games.
-------- 5. We can listen to it almost everywhere with little cost and great convenience.
-------- 6. They are easy and cheap to use. We can take them along and read them everywhere.
-------- 7. They/ It encourage(s) us to buy things that we don’t needs.
-------- 8. It is sometimes harmful for people. They spend too much times playing games on-line or watching bad programs.
------- 9. It can help us do a lot of things such as paying bills, sending and receiving letters, learning foreign languages.
.........10.They interfere with people’s private life.  Some articles on them don’t say the truth.

Hand out 3: Work in groups of 4, choose the advantages and disadvantages of each type of mass media, and write them down in columns below.
Advantages of the mass media    Disadvantages of the mass media
2. It increases the popularity of sports and games.
3, It helps us to learn more about the world and to know many new things.
5. We can listen to it almost everywhere with little cost and great convenience.
6. They are easy and cheap to use. We can take them along and read them everywhere.
9. It can help us do a lot of things such as paying bills, sending and receiving letters, learning foreign languages.    1. It only provides information aurally. It can be boring because we can't watch films or sports programs.
4. It costs much money. We have to pay when we do things on- line such as watching films, listening to music or playing games.
7. They/ It encourage(s) us to buy things that we don’t needs.
8. It is sometimes harmful for people. They spend too much times playing games on-line or watching bad programs.
10. They interfere with people’s private life.  Some articles on them don’t say the truth.

Mass media    Advantages    Disadvantages
Radio        
Newspapers        








                                                          
                                                         
                            
Lesson 4: Writing




I.OBJECTIVES:  By the end of the lesson, students will be able to:
                       about writing a biography from the information
 
II. PREPARATION:  Pictures, poster, handout, books…

III.PROCEDUCE:
Time    Contents    T’s  & Ss’ activities
5’











10’





























15’










15’    I. Warm-up
- Look at the pictures and answer the questions
1. Who is he?
2.Is he a Russian and an American astronaut?
3. Who did he set foot on the moon with?
Keys:       1. He is Neil Armstrong.
                2. He is an American astronaut
                3. He set foot on the moon with Buzz Aldrin

-    Introduce the lessons:
Today we practise writing about Neil Armstrong.

II. Before writing
Put each of the headings in the box in the appropriate blank
Career    Place of birth    Date of birth    Quote     Known as
Neil Armstrong
American Astronaut
(1)    ______ 5th August 1930
(2)    ________ Wapokoneta, Ohio
(3)    _________ The first person to walk on the moon
(4)    ________ 1949-1952: pilot in United States Navy
(5)    _______ “That’ s one small step for man, one giant leap for mankind”
Keys:
1. Date of birth        2. Place of birth          3.Known as
4. Career                              5. Quote  








Remind students of using correctly the prepositions: in, at,on, from, to, with. And some phrases:
- Be known as, work as
- receive something from
- resign from something

III. While  writing
Write a biography of Neil Amstrong from the information given in task 1 and some following question.
1.    Who is Neil Armstrong?
2.    When was he born?
3.    Where was he born?
4.    What is he known as?
5.    What happened in his life from 1949 to 1986?
6.    Which famous sentence did he said when he stepped on the moon surface?

IV. Post-writing                           Correction
 (suggested description)
Neil Armstrong is an American astronaut. He is known as the first person to walk on the moon. He was born on August 5th, 1930 in Wapokoneta in Ohio. From 1949 to 1952, he worked as a pilot in the United States Navy. Armstrong received his BS from Purdue University in 1955. He joined the NASA astronaut program in 1962. on July 20th, 1969, Neil Armstrong became the first human to step on the moon's surface. Armstrong received his M.S from the University of Southern California in 1970. He resigned from NASA a year later and from 1971 to 1979, he taught at the University of Cincinnati. In 1986 Armstrong was appointed vice chairman of the committee that investigated the Challenger shuttle disaster. He is also well-known for what he said when he stepped on the moon surface: "That's one small step for man, one giant leap for mankind.

IV/ HOME WORK:
-Asking Ss reread  the passage they wrote And review the use of relative pronouns and prepare the  language
Preparation: Language focus
- Could/ be able to
- Tag questions    

- T asks Ss to look at the picture and answer the questions
- Ss work in pairs to do exercise
- T corrects with the whole class.
- T introduce the lessons



- T asks Ss to read about Armstrong’s biography. After reading it, Ss have to work in groups of 4 to put each of the heading in the box in the appropriate blank.
- T calls on 4 members of 4 groups (chosen at random) to go to the Bb to write down their answer.
- T correct with the whole
class

- T explains to Ss what necessary information to write a biography.
- T explains some new words: Navy, B.S, M.S, WASA, investigate, space shuttle.

Show the picture of space shuttle:

- T reminds Ss of using correctly the prepositions





- T asks Ss to read Armstrong’s biography again and work individually to write a paragraph of Neil Armstrong.
- Ss write their works on their notebooks.
- T goes around to offer help.
- T takes notes of Ss’ mistakes for indirect correction.


- T calls on 2 Ss to go to the Bb to write down their work. T, together with Ss, finds out the mistakes and corrects them.

- T gives out some common mistakes made by Ss when doing this writing task.










                                               

                                                                
                                                         
                            
Lesson 5: Language Focus

I.OBJECTIVES:  By the end of the lesson, students will be able to:
                       - Pronunciation: /ft/ - /vd/ - /fs/ - /vz/
-Grammar and vocabulary:
                         +It is said that…
                       +People say that…
 
II. PREPARATION:  Pictures, poster, handout, books…

III.PROCEDUCE:




Time    Contents    T’s  & Ss’ activities
4’

















10’
































10’


































8’





























8’
























5’    I. Warm up           “Guessing” game (Guess the names of these four wonders of the world)
 a) It’s in Egypt. It was built over a 20-year period. It was 147 meters high on a base of 230 meters square.
 b) It’s in China. It’s the longest structures in the world (over 6000 km)
 c) It’s in Quang Ninh, Viet Nam.It was recognized as a wonder of the world by UNESCO in 1994. It’s famous for beautiful caves and beaches.
 d) It’s in India. It’s a great mausoleum. It was commissioned by the Mughal Emperor Shah Jahan. It was built over a 23-year period.
Keys:
a)    The Great Pyramid of Giza
b)    The Great wall
c)    Ha Long Bay
d)    Taj Mahal in India

II. Pronunciation:
  * Lead-in:
 /ft/ - /vd/ - /fs - /vz/
 coughs, gift, behaves, arrived, soft, moved, knives, roofs.
Keys:
/ft/: gift, soft
/vd/: arrived, moved
/fs/: coughs, roofs
/vz/: behaves, knives
/ft/    /vd/    /fs/    /vz/
Gift    Arrived    Coughs    Behaves
Lift    Loved    Laughs    Loves
Soft    Moved    Roofs    Knives
Practise reading aloud these sentences
1. They are not on the roof now. They’ve been moved to the ground.
2. Use the lift. I’ll ring to say you’ve arrived.
3. I think he’s improved. Still coughs but laughs a lot, of course.
4. We have plenty of laughs. We miss him when he leaves.
5. He loves a nurse. Her name’s Soft. He wants me to bring her this gift.
6. He brought me gift when he arrived.
T reads the sentences aloud, then asks Ss to listen and repeat after him.
T calls on some Ss to read the sentences aloud, correcting their mistakes if necessary.

III. Grammar
 * Questions:(1’) 1) Where is the Taj Mahal mausoleum?
 2) How long was it built?
 * Answers:(2’)  1) The Taj Mahal mausoleum is in India.
  2) The Taj Mahal in India was built over a 23-year period.
  * Example:(5’)
  + The 1st way:1) People say that The Taj Mahal mausoleum is in India.
2) People say that The Taj Mahal in India was built over a 23-year period.
  + The 2nd way:
1.1) It is said that The Taj Mahal mausoleum is in India.
2.1) It is said that The Taj Mahal in India was built over a 23-year period.
  + Change into passive:
1.1) The Taj Mahal mausoleum is said to be in India.
2.1) The Taj Mahal in India is said to have been built over a 23-year period.
People say that/ It is said that + S + V(active)
                   S + is/ was (said…) + to + Vo
People say that/ It is said that + S + V(passive)
                   S + is/ was (said…) + to + have + V3/ed

* Note:(2’)After some passive verbs: say (nói), think (nghĩ), believe (tin), report (tường thuật), expect (trông chờ), know (biết), suppose (cho là), consider (nghĩ là), understand (hiểu), feel (cảm thấy), find (nhận thấy) we use infinitive constructions.
 Exercise 1 (text book, exercise 2 sentences 1-> 4, page 186)
Rewrite each of the following sentences in such a way that it means almost the same as the sentence printed before it.
1. People say that he is 108 years old
 It is said that
 He is said that
2. People say that those dogs are dangerous.
 It is said that
 Those dogs
3. People think that he is very clever.
 It is thought that
 He is thought
4. People believe that the wanted man is living in New York
 It is believed that
 The wanted man
5. People know that he is very rich
 It is known that
 He
Keys:
1. It is said that he is 108 years old
    He is said that to be 108 years old
2. It is said that those dogs are dangerous.
    Those dogs are said to be dangerous
3. It is thought that he is very clever
    He is thought to be very clever
4. It is believed that the wanted man is living in New York.
    The wanted man is believed to be living in New York
5. It is known that he is very rich.
    He is knwn to be very rich.

Exercise 2 (E1 in textbook, sentences 1->4, page 185, 186)
1. It is said that many people are homeless after the floods
 Many people are said
2. It is thought that the prisoner escaped by climbing over the wall.
 The prisoner
3. It is believed that he drove through the town at 90 km an hour
 He
4. It is reported that two people were seriously injured in the accident.
 Two people
5. It is said that three men were arrested sfter the explosion
 Three men
Keys:
1. Many people are said to be homeless after the floods.
2. The prisoner is thought to have escaped by climbing over the wall.
3. He is believed to have drive through the town at 90km per hour.
4. Two people are reported to have been seriously injured in the accident.
5. Three men are said to have been arrested after the explosion.

Task 3: Choose the best answer
1. It was in this village that Mr. John……….17 years ago.
A. were born                        B. was born
C. born                                 D. has been born
2. Nam is said to……….a big company in Ho Chi Minh city now.
A. be     B. been     C. has been     D. have been
3. His wife is said to……….for her husband 10 years before she remarried.
A. be running                       B. run
C. will be running                D. to have run
4. The woman was said to be………. for her husband 10 years before she remarried.
A. wait     B. waited     C. has waited     D. have waited

Keys:     1. B     2. D     3. A     4. D

IV. Homework
Rewrite the following sentences:
1. They say that John is the brightest student in class.
 It is said………………………………….
    John is said ………………………………
2. They think that he has died a natural death.
 It is thought ………………………………
     He is thought …………………………….
3. They declared that she won the competition.
 It was declared …………………………...
     She was declared …………………………
- Redo the task again and remember to prepare the review to test yourself F
    - T speaks out the sentences.

- Ss work in groups of 5 and guess the names. The quickest group with correct answer will win.

- T shows pictures of these places on the board and gives marks for these Ss.
        
-  T writes these words and these compound consonants on the board then pronounces these words twice.
- Ss work in pairs to put them in the right column of compound consonants.
- T gives correction when Ss are wrong.
- T hangs this chart on the Bb (poster on the board)
- T plays the tape of these consonants and words twice.
- Ss listen and practice: first in chorus, then in chain (one by one).
- T calls some Ss to repeat and corrects if necessary.
- T plays the tape, Ss listen to the tape and repeat.
- T asks Ss to pay attention to the sentence stress and pick out the words having the sounds /ft/ - /vd/ - /fs - /vz/ after listening to the tape twice.
-Ss work in groups of five and practice pronouncing these sentences.
-T goes round and helps Ss if necessary.


-T asks Ss some questions, calls some to answer then T writes them on the board.

* T says these sentences in another way and writes them on the board as an example for the grammar point.
- T asks some good Ss for the 2nd to rewrite these sentences. T can help to says out them and writes on the board if Ss don’t know.
- T changes the sentences 1.1 and 2.1 into passive voice.
- Ss pay attention to the way - T rewrites these sentences (the underlined words)
- T asks Ss to supply the form of the grammar point..

- T introduces some more verbs used in this grammar point

- T explains how to do the exercise

- Ss do the exercise alone and then share with their partner

- T goes around and helps Ss
 
- T asks Ss to write the answers on the board.

- T corrects with the whole class

- T explains how to do the exercise


- Ss do the exercise alone and then share with their partner


- T goes around and helps Ss
 

- T asks Ss to write the answers on the board.
 
- T corrects with the whole class

- T explains how to do the exercise

- Ss do the exercise alone and then share with their partner


- T goes around and helps Ss
 
- T asks Ss to write the answers on the board.
 
- T corrects with the whole class

IV. Kết quả đạt được:
Qua quá trình áp dụng phương pháp kể trên tôi nhận thấy là học sinh ham học hơn, linh hoạt hơn trong luyện tập, biết cách học bài và làm bài một cách hiệu quả, học sinh hứng thú hơn với giờ học, môn học, giờ học sôi nổi hơn, chất lượng giờ học cũng nhờ đó mà tăng lên rất nhiều, tuy còn chưa cao lắm.
- Cú em, do nắm vững đặc điểm của bài học nờn cỏch lý giải phự hợp, được nhiều học sinh trong lớp đồng tỡnh thụng qua việc giỏo viờn lấy ý kiến đóng góp của học sinh.
- Cú em cũn cú những cỏch kiến giải rất non nớt, thiếu căn cứ song số này không nhiều. Căn cứ vào cách thảo luận như thế học sinh đó tự bổ sung cho mỡnh những điều cũn thiếu trong nhận thức, tớch cực suy nghĩ, tỡm tũi, lý giải vấn đề tạo được sự hứng thú.
- Giáo viên làm việc bớt căng thẳng, bớt đi những lời thuyết giảng
- Không khí lớp học sôi nổi hơn.
Trên đây là một vài kết quả trong qua trỡnh vận dụng phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm trong việc giảng dạy môn Tiếng Anh. Tuy nhiờn trong quỏ trỡnh vận dụng, tụi nhận thấy việc vận dụng phương pháp này vào dạy – học vẫn cũn 1 số hạn chế sau:
* Hạn chế:
+ Sự hợp tác chưa triệt để, chưa phát huy cao được hiệu quả của phương pháp.
+ Hỡnh thức tổ chức chưa được phong phú
* Nguyờn nhõn:
Theo tôi thuộc về cả 2 phía giáo viên và học sinh cùng rất nhiều tác động khách quan khác.
+ Về phớa giỏo viờn:
- Thời gian 1 tiết học (45phút) không thể chờ cho học sinh suy nghĩ và thảo luận hết các vấn đề như mong muốn. Có nhiều khi, vỡ lo chỏy giỏo ỏn nờn đặt ra vấn đề rồi mà học sinh chậm trả lời thỡ giỏo viờn lại phải tự giải thớch.
- Trong 1 tiết giỏo viờn khụng phải chỉ sử dụng 1 phương pháp, 1 thao tác mà cũn phải sử dụng nhiều phương pháp và thao tác khác.
+ Về phớa học sinh:
- Trỡnh độ và ý thức không đồng đều dẫn đến ngay trong nhóm có em làm việc tích cực, có em thờ ơ không quan tâm hoặc làm việc khác
- Lớp chia nhiều nhóm nhỏ, học sinh được phép tự do trao đổi sự quán xuyến của giáo viên tời từng nhóm không thể hết được.
- Trước 1 vấn đề cần thảo luận trong nhóm học sinh chưa biết phân công công việc cụ thể và sau đó là sự hợp tác để trỡnh bày vấn đề nên cũn vụng về lỳng tỳng.
- Việc đọc bài, chuẩn bị trước bài học ở nhà chưa thật sự hiệu quả, vẫn cũn mang tư tưởng đối phó nên sự hợp tác nhiều khi không thành công.
3- Bài học kinh nghiệm rỳt ra từ sự vận dụng
* Đối với giáo viên:
- Cần kiờn trỡ vận dụng phương pháp dạy học tích cực kết hợp với các phương pháp truyền thống
- Dành thời gian đọc bài và các tài liệu tham khảo về phương pháp dạy học tích cực để lựa chọn vấn đề tổ chức thảo luận nhóm cho phù hợp
- Xõy dựng cỏc cõu hỏi thảo luận theo trỡnh tự từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp
- Tạo môi trường học tập thân thiện, cởi mở để học sinh chủ động, tích cực hợp tác học tập
- Làm cho cỏc em hiểu rừ tỏc dụng tớch cực của phương pháp dạy học hợp tác cả về lý thuyết và thực hành
- Kết hợp với giỏo viờn chủ nhiệm lớp, tổ chức đoàn động viên, lôi cuốn các em vào các hoạt động tích cực trong học tập, xây dựng ý thức tự học cho học sinh.
Có như vậy người giáo viên mới có thể đạt được sự thành công trong việc đổi mới phương pháp dạy học nhất là phương pháp dạy học hợp tỏc nhúm.

V- KẾT LUẬN:
Trên đây là 1 vài ý kết quả bước đầu trong quá trỡnh vận dung phương pháp dạy học hợp tỏc trong mụn Tiếng Anh. Tôi tự nhận thấy bản thân đó nắm vững yờu cầu cũng như phương pháp đổi mới dạy học, tâm đắc với phương pháp dạy học hợp tác và đó thực hiện trong cỏc giờ dạy của mỡnh. Tuy nhiờn khụng khỏi cú những lỳng tỳng, hạn chế. Rất mong sự đóng góp ý xây dựng để tôi có thể thực hiện tốt hơn
VI- KIẾN NGHỊ:
- Để việc đổi mới phương pháp dạy học đạt hiệu quả cần có sự phối hợp chặt chẽ và sự quan tâm chỉ đạo sát sao hiệu quả của các cấp lónh đạo.
- Nhanh chóng ổn định chương trỡnh, thời lượng hợp lý cho việc dạy – học.
- Thay đổi tư duy trong giáo viên và lónh đạo về việc quản lý giờ học của giáo viên tạo một môi trường dạy – học tớch cực “Ồn ào học tập” chứ khụng phải là ồn ào do ý thức kộm.

                                                    Quảng Trạch, ngày 10 tháng 12 năm 2009
                                                                          Người viết



                                                                    PHạm Thị Hoài Vân

                                        

Tài liệu tham khảo

Trong quá trình nghiên cứu tôi đã sử dụng các tài liệu tham khảo sau:

1 . Sách giáo khoa tiếng Anh 10,11,12 THPT
( NXB Giáo dục )
2. Sách giáo viên tiếng Anh 10,11,12 THPT
 ( NXB Giáo dục )
3.    Teaching Practice Handbook.
( Roger Gower, Diane Phillip, Steve Walter )
4. Phương pháp giảng dạy tiếng Anh trong trường phổ thông.
            (-NXB Giáo dục )



Xem bài khác
  • Về lại mái trường xưa        (30-04-2012)
  • Về lại trường xưa        (10-01-2012)
  • Triển khai chuyên đề đảo ngữ        (07-12-2011)
  • Ứng dụng CNTT trong việc dạy tiếng Anh        (10-11-2011)
  • Các bài mới đăng
  • Đổi mới phương pháp dạy đọc - hiểu môn tiếng Anh        (26-01-2015)
  • What is right word wrong word?        (28-12-2014)
  • Types of task/ item types        (17-09-2014)
  • My paternal grandmother        (17-09-2014)
  • Cách đổi một câu chủ động (active) sang câu bị động (passive)        (25-03-2014)
  • Nine Characterstics of a Great Teacher        (25-02-2014)
  • The different uses of -GET-        (22-01-2014)
  • Cách sử dụng To Be trong một số trường hợp        (14-11-2013)
  • Kế hoạch thi giải tiếng Anh trên mạng        (06-11-2013)
  • Adverbs with two forms and differences in meaning        (22-08-2013)