Đ/c: Ba Đồn - Quảng Trạch - tỉnh Quảng Bình. Tel: 052.3514658 Email: contact@thpt-so1quangtrach-quangbinh.edu.vn
Trang chủ Giới thiệu Tin tức Diễn đàn Ý kiến

Trang chủ >> Ngoại ngữ


ĐỂ LÀM TỐT MỘT BÀI THI TRẮC NGHIỆM TIẾNG ANH ...
12-05-2011

ĐỂ LÀM TỐT MỘT BÀI THI TRẮC NGHIỆM TIẾNG ANH

TỐT NGHIỆP THPT VÀ THI VÀO CAO ĐẲNG, ĐẠI HỌC.


       Từ mấy năm trở lại đây, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã triển khai thi tốt nghiệp, thi tuyển sinh vào đại học, cao đẳng một số môn bằng hình thức trắc nghiệm trong đó có môn Tiếng Anh. Cho đến thời điểm này các em đã tương đối quen thuộc với những bài tập trắc nghiệm môn Tiếng Anh. Tuy nhiên, để làm bài như thế nào cho có hiệu quả nhất trong hình thức thi này vẫn là câu hỏi cần phải tìm kiếm nhiều lời giải đáp. Phần giới thiệu sau đây hy vọng sẽ giúp các em tháo gỡ phần nào những khó khăn mà các em gặp phải trong khi làm bài thi tốt ngiệp THPT và thi tuyển sinh vào đại học, cao đẳng thông qua hình thức trắc nghiệm.

      I. Trước tiên, các em nên nắm được yêu cầu của đề thi tốt nghiệp THPT và đề thi tuyển sinh vào đại học, cao đẳng môn Tiếng Anh.

1. Yêu cầu của đề thi tốt nghiệp THPT môn Tiếng Anh.

Đề thi tốt nghiệp THPT môn Tiếng Anh gồm 50 câu hỏi trắc nghiệm. Thí sinh được yêu cầu làm bài thi trong vòng 60 phút. Một đề thi tốt nghiệp THPT môn Tiếng Anh gồm những mục dưới đây.

      Mục 1:  Chọn từ ( ứng với A hoặc B, C, D )có phần gạch chân được phát âm khác với  những từ còn lại trong mỗi câu sau.

      Phần này gồm có 5 câu, mỗi câu có 4 từ, trong mỗi từ có một hoặc một số chữ  cái được gạch chân. Có ba từ trong mỗi câu có phần gạch chân được phát âm giống nhau, một từ có phần gạch chân phát âm khác. Nhiệm vụ của thí sinh là phải tim từ có phần gạch chân phát âm khác với ba từ còn lại.

      Ví dụ: Câu 1 : A. business             B. summer                   C. shut             D. sunrise

                  (Đáp án: A)

       Mục 2: Chọn từ/cụm từ thích hợp(ứng với A hoặc B,C,D)để hoàn thành mỗi câu sau.

       Mục này gồm 25 câu , kiểm tra kiến thức về từ vựng, khả năng chọn nghĩa của từ ngữ dựa vào văn cảnh của câu để tìm ra đáp án đúng.

      Ví dụ: Câu 6 : ....................I were you, I would take a taxi to the airport.

               A. If             B. Unless                     C. Because                  D. When.

              (Đáp án : A)

       Mục 3: Đọc kỹ đoạn văn sau và chọn phương án đúng ( ứng với A hoặc B, C, D ) cho mỗi chổ trống từ câu.....đến câu.......

       Mục này gồm 5 câu, kiểm tra kỹ năng đọc hiểu của thí sinh, khả năng hiểu nội dung bài đọc, đặc biệt là sự vận dụng kiến thức ngữ pháp và từ vựng trong văn cảnh của một đoạn văn để chọn đáp án chính xác.

       Mục 4: Đọc kỹ đoạn văn sau và chọn phương án đúng ( ứng với A hoặc B,C,D )để hoàn thành mỗi câu từ ........đến...........

       Mục này cũng có 5 câu, kiểm tra kỹ năng đọc hiểu một đoạn văn, đặc biệt là khả năng đoán nghĩa của từ trong văn cảnh của đoạn văn và khả năng hiểu nội dung bài đọc của thí sinh.

       Mục 5. Xác định từ/cụm từ có gạch dưới ( ứng với A hoặc B, C,D ) cần phải sữa để những câu sau trở thành chính xác.

       Mục này gồm 5 câu, mỗi câu có 4 từ/cụm từ gạch chân trong đó có một từ/cụm từ sai về ngữ pháp, cách dùng từ hoặc chính tả. Nhiệm vụ của thí sinh là phải tìm ra chỗ sai đó.

        Ví dụ: Câu 41: It spent  me  30 minutes  to clean  the  floor.

                                       A      B                            C       D

             (Đáp án : A vì ta có cấu trúc It + take + somebody +time + To Infinitive)

       Mục 6:  Chọn phương án đúng (ứng với A hoặc B,C,D) để hoàn thành mổi câu sau.

       Mục này gồm 5 câu kiểm tra kiến thức về câu, đặc biệt là câu phức và câu ghép của thí sinh, các mối quan hệ thời gian và không gian, điều kiện thực và điều kiện không thực và sự phối hợp thì, thể giữa mệnh đề chính và mệnh đề phụ.

       Ví dụ: Câu 46 : .................if you take a map.

                    A. You’ll get lost                                                B.You won’t get lost

                    C. You would have got lost                    D. You would get lost

        (Đáp án đúng : B -câu điều kiện loại 1)

        Ở mục 6 có thể thay thế bằng các dạng bài tập khác như dựng câu/ chọn câu có cấu trúc cận nghĩa.

         2. Yêu cầu của đề thi vào đại học, cao đẳng.

         Đề thi vào đại học, cao đẳng cũng gồm những mục như đề thi tốt nghiệp tuy nhiên số lượng câu hỏi nhiều hơn (80 câu) và tất nhiên mức độ khó của câu hỏi cũng cao hơn. Ở mục 1, thay bởi kiểm tra ngữ âm thí sinh sẽ được kiểm tra trọng âm của từ. Ở mục 3, độ dài của bài đọc dài hơn và vì thế mục này có 10 câu hỏi. Ở mục 4, thí sinh sẽ được kiểm tra kỹ năng đọc hiểu hai bài đọc và trả lời 10 câu hỏi tương ứng cho mỗi bài đọc.....

         II. Làm thế nào để làm tốt các bài thi trắc nghiệm Tiếng Anh?

         Đây là câu hỏi khó trả lời bởi vì một thí sinh có thể làm được những nội dung trong đề thi tốt nghiệp THPT và đề thi vào đại học, cao đẳng hay không phụ thuộc trước hết vào khả năng và trình độ của thí sinh. Tuy nhiên căn cứ vào yêu cầu về nội dung, cấu trúc của các đề thi này có thể khẳng định rằng để làm bài tốt thí sinh phải có đủ kiến thức về ngữ âm và âm vị học, một số quy tắc để tìm trọng âm của từ, kiến thức về từ vựng, ngữ pháp (cú pháp) và kỹ năng đọc hiểu. Bên cạnh đó các em cũng cần trang bị cho mình một số chiến lược khi làm bài thi (sẽ được gợi ý dưới đây).

         1. Thế nào là có đủ kiến thức về ngữ âm và âm vị học Tiếng Anh ?

          Có đủ kiến thức về ngữ âm và âm vị học tiếng Anh bao gồm việc phát âm đúng các âm riêng lẻ, trong từ và cụm từ, trong câu; hiểu được rằng hệ thống âm vị học tiếng Anh bao gồm các nguyên âm đơn, nguyên âm kép, phụ âm đơn, tổ hợp phụ âm, các chữ viết thể hiện các âm vị đó và quan trọng hơn phải phát âm đúng các âm đó khi chúng đứng riêng lẻ, trong tổ hợp, trong từ và trong câu và phải biết đánh đúng trọng âm của từ  đa âm tiết.

2. Thế nào là có đủ kiến thức về từ vựng?

         Có đủ kiến thức về từ vựng có nghĩa là các em phải nhớ được một lượng từ vựng cần thiết đủ để hiểu bài và làm bài, phải có kiến tức cơ bản về hệ thống từ vựng tiếng Anh bao gồm các loại như danh từ, động từ, tính từ, trạng từ, giới từ, mạo từ, đại từ, liên từ; phải hiểu được những đặc điểm cơ bản của từng loại từ này và cách dùng của chúng.

   3. Thế nào là có đủ kiến thức về ngữ  pháp(cú pháp)?

         Kiến thức cú pháp của thí sinh bao gồm sự hiểu biết về các kiểu câu, các thành phần và chức năng của chúng. Câu bao gồm câu đơn, câu phức, câu ghép.

         Câu đơn là câu bao gồm một mệnh đề. Ở dạng đầy đủ nhất, một mệnh đề bao gồm chủ ngữ, động từ làm vị ngữ (nếu động từ là ngoại động từ thì mệnh đề có thể bao gồm tân ngữ) và các kiểu trạng ngữ ( ví dụ: The boy kicked the ball in the playground)

         Câu phức bao gồm một mệnh đề chính và một hoặc nhiều mệnh đề phụ. Mệnh đề phụ có thể là mệnh đề phụ trạng ngữ chỉ thời gian, chỉ nguyên nhân, lý do, chỉ mục đích, kết quả, chỉ sự nhượng bộ...; mệnh đề phụ chỉ điều kiện ( hay còn gọi là câu điều kiện ); mệnh đề danh từ làm chủ ngữ, tân ngữ; mệnh đề phụ tính ngữ (mệnh đề quan hệ).....

         Câu ghép bao gồm hai hoặc nhiều hơn hai mệnh đề độc lập (ví dụ : Spring has gone, summer has come and where shall we go for the holiday?)

         Một câu thường bao gồm hai thành phần chính: chủ ngữ và động từ đóng chức năng vị ngữ (ví dụ: Winter  has gone;  the train  has delayed) . Câu có ngoại động từ bao gồm ba thành phần Chủ ngữ + Động từ + Tân ngữ ( ví dụ :  The boy  is learning  English ) . Ngoài ra cả câu có ngoại động từ và nội động từ đều có thể có một hoặc nhiều hơn một trạng ngữ chỉ thời gian, chỉ địa điểm, chỉ cách thức...

         Ngoài những vấn đề ngữ pháp như đã được trình bày ở trên, các em cần có vốn kiến thức nhất định về  các vấn đề khác của tiếng Anh như: câu đảo ngữ, câu nói trực tiếp, gián tiếp, các loại câu giả định, các ngữ cố định/thành ngữ, các cấu trúc đặc biệt......Nhìn chung nếu các em có có vốn kiến thức ngôn ngữ càng nhiều, vốn từ càng rộng và khả năng áp dụng các kỹ năng ngôn ngữ càng tốt thì càng có khả năng đạt điểm cao và cơ hội thành công càng lớn.

 

4. Kỹ năng đọc, hiểu tiếng Anh.

         Kỹ năng đọc, hiểu tiếng Anh được yêu cầu trong bài thi chủ yếu yêu cầu thí sinh có kỹ năng đọc lấy thông tin cụ thể thông qua việc trả lời các câu hỏi đa lựa chọn. Để đọc và hiểu  một bài đọc, trước hết các em phải biết được nghĩa của càng nhiều từ càng tốt. Thứ hai là các em phải  hiểu được cấu trúc ngữ pháp, kết cấu của các từ với nhau thành cụm từ và các cụm từ kết hợp với nhau tạo thành câu.....

5. Một số gợi ý cụ thể  về chiến lược khi làm bài thi.

         Khi đã có tương đối đầy đủ kiến thức về ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp và kỹ năng đọc hiểu thì điều quan trọng lúc này là chiến lược làm bài thi. Đối với những mục kiểm tra về kiến thức thì các em buộc phải có kiến thức về những nội dung đó. Đối với những mục yêu cầu cả kiến trức và kỹ năng thì chiến lược làm bài thi rất quan trọng. Với đọc hiểu, nhiều thí sinh thường bắt đầu cắm đầu, cắm cổ đọc cả đoạn văn, thậm chí còn đọc đi đọc lại đoạn văn ấy và khi thấy có một số từ mình không biết thì tỏ ra hoang mang, lúng túng và kết quả trả lời dễ bị sai.

         Với kiểm tra đọc hiểu theo kiểu đa lựa chọn, chiến lược làm bài tốt nhất là đọc câu hỏi trước, chỉ khi đảm bảo rằng mình hiểu câu hỏi muốn hỏi gì rồi thì bắt đầu tìm câu trả lời trong bài đọc. Thông thường các câu hỏi được sắp xếp theo tình tự thông tin trình bày trong bài đọc (ở một số bài thi, các dòng của doạn văn được đánh số) , câu hỏi đầu thường hỏi những thông tin ở những dòng đầu, câu hỏi cuối thường hỏi những thông tin ở những dòng cuối. Các thủ thuật trả lời câu hỏi đa lựa chọn cho bài đọc hiểu có thể là: đọc câu trả lời thứ nhất, định vị chổ chứa thông tin trả lời câu hỏi đó trong bài đọc; đọc câu trả lời thứ hai, định vị chổ chứa thông tin trả lời câu hỏi 2 và cứ thế tiếp tục làm như vậy cho đến câu trả lời cuối cùng.

         Trong khi trả lời các câu hỏi đa lựa chọn, chắc chắn các em sẽ trải qua cảm giác không chắc chắn, không biết lựa chọn phương án nào là đúng. Trong trường hợp này, công việc  duy nhất có thể là hãy cứ lự chọn sự lụa chọn theo cảm giác ban đầu. Theo kinh nghiệm, lựa  chọn theo cảm giác ban đầu thường cho câu trả lời đúng. Ngoài ra, đối với bài thi trắc nghiệm, các em cần luyện tập khả năng phán đoán và loại trừ những phương án sai dựa vào kiến thức và sự suy diễn logic của mình. Nếu các em có thể chắc chắn loại trừ được ba phương án sai cho mỗi câu hỏi thì phương án còn lại xác suất đúng là rất cao.

         Điểm quan trọng nữa là, giống như nhiều bài thi khác, các bài thi tốt nghiệp THPT và các bài thi vào đại học, cao đẳng môn tiếng Anh không trừ điểm câu trả lời sai cho nên một khi đã không biết chắc phương án trả lời đúng thì hãy cứ chọn một phương án theo cảm giác, ít nhất là các em đã có xác suất đúng 25% của câu hỏi. Tuyệt đối không được bỏ trống câu trả lời nào dù các em không biết đáp án đúng của nó.

 

         Hy vọng rằng với những gợi ý trên về cách làm thế nào để làm tốt một bài thi trắc nghiệm tiếng Anh tốt nghiệp THPT và thi vào đại học, cao đẳng có thể giúp các em có một cách nhìn tổng quát và có một số chiến lược xử lý các bài tập trong bài thi để các em có thể làm bài đạt hiệu quả cao.

         Chúc các em có một mùa thi thành công.

                                                                          Ba Đồn, ngày 05 tháng 5 năm 2011

                                                                                            Người viết bài

 

 

                                                                                                            Nguyễn Thị Hòa

                                                                       ( Giáo viên Tiếng Anh - Trường THPT số 1 Quảng Trạch )

 

 

 

 

 

Xem bài khác
  • Kinh nghiệm dạy từ vựng Tiếng Anh đạt hiệu quả        (01-11-2010)
  • KINH NGHIỆM DẠY NGHE MÔN TIẾNG ANH        (09-11-2009)
  • Thực trạng dạy và học môn tiếng anh        (16-03-2009)
  • Các bài mới đăng
  • Đổi mới phương pháp dạy đọc - hiểu môn tiếng Anh        (26-01-2015)
  • What is right word wrong word?        (28-12-2014)
  • Types of task/ item types        (17-09-2014)
  • My paternal grandmother        (17-09-2014)
  • Cách đổi một câu chủ động (active) sang câu bị động (passive)        (25-03-2014)
  • Nine Characterstics of a Great Teacher        (25-02-2014)
  • The different uses of -GET-        (22-01-2014)
  • Cách sử dụng To Be trong một số trường hợp        (14-11-2013)
  • Kế hoạch thi giải tiếng Anh trên mạng        (06-11-2013)
  • Adverbs with two forms and differences in meaning        (22-08-2013)